xingauxinh

New Member
Tải Báo cáo Tổng quan về mạng 3G UMTS

Download miễn phí Báo cáo Tổng quan về mạng 3G UMTS


Đây là bài báo cáo tổng quan về mạng 3G UMTS đầy đủ nhất.cung cấp cho các bạn những thông tin quan trọng và bổ ích nhất về mạng 3G hiện nay.

GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ 3G WCDMA
Tổng quan mạng 3G WCDMACác vấn đề liên quan sự phát triển công nghệ 3GHướng phát triểnCác loại dịch vụ

TỔNG QUAN MẠNG 3G WCDMA UMTS
3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (Third Generation).Kiến trúc chung của một mạng thông tin di động 3G.Các khái niệm về các dịch vụ chuyển mạch kênh và các dịch vụ chuyển mạch gói.Các loại lưu lượng và các loại dịch vụ mà 3G WCDMA UMTS có thể hỗ trợ.Kiến trúc 3G WCDMA UMTS qua các phát hành khác nhau: R3, R4, R5 và R6.Chiến lược chuyển dịch GSM lên 3G UMTS.Hiểu được kiến trúc tổng quát của một mạng thông tin di động 3G.


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ 3G WCDMA Tổng quan mạng 3G WCDMA Các vấn đề liên quan sự phát triển công nghệ 3G Hướng phát triển Các loại dịch vụ TỔNG QUAN MẠNG 3G WCDMA UMTS 3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (Third Generation). Kiến trúc chung của một mạng thông tin di động 3G. Các khái niệm về các dịch vụ chuyển mạch kênh và các dịch vụ chuyển mạch gói. Các loại lưu lượng và các loại dịch vụ mà 3G WCDMA UMTS có thể hỗ trợ. Kiến trúc 3G WCDMA UMTS qua các phát hành khác nhau: R3, R4, R5 và R6. Chiến lược chuyển dịch GSM lên 3G UMTS. Hiểu được kiến trúc tổng quát của một mạng thông tin di động 3G. Lộ trình tăng tốc độ truyền số liệu trong các phiên bản của 3GPP Lộ trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP KIẾN TRÚC CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G Mạng thông tin di động (TTDĐ) 3G lúc đầu sẽ là mạng kết hợp giữa các vùng chuyển mạch gói (PS:packet switch) và chuyển mạch kênh (CS:circuit switch) để truyền data packet và voice. Các trung tâm chuyển mạch gói sẽ sử dụng công nghệ ATM. Trên đường phát triển đến mạng toàn IP, chuyển mạch kênh sẽ dần được thay thế bằng chuyển mạch gói. Các dịch vụ kể cả số liệu lẫn thời gian thực (như tiếng và video) cuối cùng sẽ được truyền trên cùng một môi trường IP bằng các chuyển mạch gói. Hình 1.4. Kiến trúc tổng quát của một mạng di động kết hợp cả CS và PS trong mạng lõi RAN: Radio Access Network: mạng truy nhập vô tuyến. BTS: Base Transceiver Station: trạm thu phát gốc. BSC: Base Station Controller: bộ điều khiển trạm gốc. RNC: Rado Network Controller: bộ điều khiển trạm gốc. CS: Circuit Switch: chuyển mạch kênh. PS: Packet Switch: chuyển mạch gói. SMS: Short Message Servive: dịch vụ nhắn tin. Server: máy chủ. PSTN: Public Switched Telephone Network: mạng điện thoại chuyển mạch công cộng. PLMN: Public Land Mobile Network: mang di động công cộng mặt đất. Các miền chuyển mạch kênh (CS) và chuyển mạch gói (PS) được thể hiện bằng một nhóm các đơn vị chức năng lôgic: Trong thực tế các chức năng này được đặt vào các thiết bị và các nút vật lý. Chẳng hạn có thể thực hiện chức năng chuyển mạch kênh CS (MSC/GMSC) và chức năng chuyển mạch gói (SGSN/GGSN) trong một nút duy nhất để được một hệ thống tích hợp cho phép chuyển mạch và truyền dẫn từ lưu lượng tiếng đến lưu lượng số liệu lớn. 3G UMTS (Universal Mobile Telecommunications System: Hệ thống thông tin di động toàn cầu) có thể sử dụng hai kiểu RAN. Kiểu thứ nhất sử dụng công nghệ đa truy nhập WCDMA (Wide Band Code Devision Multiple Acces: đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng) được gọi là UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Network: mạng truy nhập vô tuyến mặt đất của UMTS). Kiểu thứ hai sử dụng công nghệ đa truy nhập TDMA được gọi là GERAN (GSM EDGE Radio Access Network: mạng truy nhập vô tuyến dựa trên công nghệ EDGE của GSM). Tài liệu chỉ xét đề cập đến công nghệ duy nhất trong đó UMTS được gọi là 3G WCDMA UMTS CHUYỂN MẠCH KÊNH( CS ), CHUYỂN MẠCH GÓI ( PS ) 3G cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh như audio, video và các dịch vụ chuyển mạch gói chủ yếu để truy nhập internet. Chuyển mạch kênh (CS: Circuit Switch) là sơ đồ chuyển mạch trong đó thiết bị chuyển mạch thực hiện các cuộc truyền tin bằng cách thiết lập kết nối chiếm một tài nguyên mạng nhất định trong toàn bộ cuộc truyền tin. Kết nối này là tạm thời, liên tục và dành riêng. Tạm thời vì nó chỉ được duy trì trong thời gian cuộc gọi. Liên tục vì nó được cung cấp liên tục một tài nguyên nhất định (băng thông hay dung lượng và công suất) trong suốt thời gian cuộc gọi. Dành riêng vì kết nối này và tài nguyên chỉ dành riêng cho cuộc gọi này. Thiết bị chuyển mạch sử dụng cho CS trong các tổng đài của TTDĐ 2G thực hiện chuyển mạch kênh trên trên cơ sở ghép kênh theo thời gian trong đó mỗi kênh có tốc độ 64 kbps và vì thế phù hợp cho việc truyền các ứng dụng làm việc tại tốc độ cố định 64 kbps (chẳng hạn tiếng được mã hoá PCM). Dịch vụ chuyển mạch kênh (CS Service) : Là dịch vụ trong đó mỗi đầu cuối được cấp phát một kênh riêng và nó toàn quyển sử dụng tài nguyên của kênh này trong thời gian cuộc gọi tuy nhiên phải trả tiền cho toàn bộ thời gian này dù có truyền tin hay không. Dịch vụ chuyển mạch kênh có thể được thực hiện trên chuyển mạch kênh (CS) hay chuyển mạch gói (PS). Thông thường dịch vụ này được áp dụng cho các dịch vụ thời gian thực (thoại). Chuyển mạch gói (PS: Packet Switch) : Là sơ đồ chuyển mạch thực hiện phân chia số liệu của một kết nối thành các gói có độ dài nhất định và chuyển mạch các gói này theo thông tin về nơi nhận được gắn với từng gói và ở PS tài nguyên mạng chỉ bị chiếm dụng khi có gói cần truyền. Chuyển mạch gói cho phép nhóm tất cả các số liệu của nhiều kết nối khác nhau phụ thuộc vào nội dung, kiểu hay cấu trúc số liệu thành các gói có kích thước phù hợp và truyền chúng trên một kênh chia sẻ. Việc nhóm các số liệu cần truyền được thực hiện bằng ghép kênh thống kê với ấn định tài nguyên động. Các công nghệ sử dụng cho chuyển mạch gói có thể là Frame Relay, ATM hay IP. Dịch vụ chuyển mạch gói (PS Service) :Là dịch vụ trong đó nhiều đầu cuối cùng chia sẻ một kênh và mỗi đầu cuối chỉ chiếm dụng tài nguyên của kênh này khi có thông tin cần truyền và nó chỉ phải trả tiền theo lượng tin được truyền trên kênh. Dịch vụ chuyển mạch gói chỉ có thể được thực hiện trên chuyển mạch gói (PS). Dịch vụ này rất rất phù hợp cho các dịch vụ phi thời gian thực (truyền số liệu), tuy nhiên nhờ sự phát triển của công nghệ, nó cũng được áp dụng cho các dịch vụ thời gian thực (VoIP). Chuyển mạch gói có thể thực hiện trên cơ sở ATM hay IP. ATM (Asynchronous Transfer Mode: chế độ truyền bất đồng bộ) Là công nghệ thực hiện phân chia thông tin cần phát thành các tế bào 53 byte để truyền dẫn và chuyển mạch. Một tế bào ATM gồm 5 byte tiêu đề (có chứa thông tin định tuyến) và 48 byte tải tin (chứa số liệu của người sử dụng). Thiết bị chuyển mạch ATM cho phép chuyển mạch nhanh trên cơ sở chuyển mạch phần cứng tham chuẩn theo thông tin định tuyến tiêu đề mà không thực hiện phát hiện lỗi trong từng tế bào. Thông tin định tuyến trong tiêu đề gồm: đường dẫn ảo (VP) và kênh ảo (VC). Điều khiển kết nối bằng VC (tương ứng với kênh của người sử dụng) và VP (là một bó các VC) cho phép khai thác và quản lý có khả năng mở rộng và có độ linh hoạt cao. Thông thường VP được thiết lập trên cơ sở số liệu của hệ thống tại thời điểm xây dựng mạng. Việc sử dụng ATM trong mạng lõi cho ta nhiều cái lợi: có thể quản lý lưu lượng kết hợp với RAN, cho phép thực hiện các chức năng CS và PS trong cùng một kiến trúc và thực hiện khai thác cũng như điều khiển chất lượng liên kết. Router IP (Internet Protocol) : Cũng là một công nghệ thực hiện phân chia thông tin phát thành các gói được gọi là tải tin (Payload). Sau đó mỗi gói được gán một tiêu đề chứa các thông tin địa chỉ cần thiết cho chuyển mạch. Trong thông tin di động do vị trí của đầu cuối di động thay đổi nên cần có thêm tiêu đề bổ sung để định tuyến theo vị trí hiện thời của máy di động. Quá tr...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top