Yves

New Member
Download Luận văn Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long

Download miễn phí Luận văn Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long





MỤC LỤC
 
Trang
Lời Mở đầu 1
Phần I:Giới thiệu chung về bộ máy kế toán của công ty cổ phần sông đà thăng long 2
1.1 Đặc điểm tổ chức kế toán 2
1.2 Công tác kế toán 5
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 5
1.4 Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng 6
1.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 6
1.5.1 Chứng từ kế toán 6
1.5.2 Phương pháp sổ số dư 7
1.5.3 Khái niệm và đặc điểm của vật liệu. 8
1.5.4 Vị trí, vai trò của vật liệu. 9
1.5.6 Yêu cầu quản lý nguyên vật liêu. 9
1.5.7 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 10
1.5.8 Những nội dung chủ yếu về hạch toán vật liệu. 10
1.5.9 Phân loại và đánh giá vật liệu. 11
1.6 Kế toán tổng hợp vật liệu 15
1.6.1 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 15
1.6.1.1 Kế toán vật liệu nhập kho. 16
1.6.1.2 Kế toán vật liệu xuất kho. 18
1.6.2 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 22
Phần II:Thực trạng kế toán vật liệu tại công ty Cổ phần sông đà thăng long 25
2.1 Đặc điểm và phân loại vật liệu của công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long. 25
2.1.1. Đặc điểm của vật liệu. 25
2.1.2 Phân loại vật liệu. 26
2.1.3. Đánh giá vật liệu. 27
2.1.4. Tổ chức thu mua vât liệu. 28
2.2. Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long. 28
2.2.1 Thủ tục nhập kho. 29
2.2.1.1 Trường hợp nhập vật tư từ nguồn mua ngoài. 29
2.2.1 Thủ tục xuất kho. 33
2.2.2 Kế toán chi tiết vật liệu. 34
2.2.3. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu. 36
2.2.4. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu 38
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty cổ phần sông đà thăng long 40
3.1. Những thnàh tích đạt được và một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long. 40
3.1.1 Những thành tích. 40
3.1.2 Một số hạn chế. 41
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long. 42
Kết luận 46
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iệu mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong từng trường hợp giá cả ổn định hay có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO – Last in first out )
Phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối hiện có trong kho ,sau đó mới lần lượt theo các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Ta cũng giả định rằng những vật liệu mua sau cũng sẽ được xuất trước tiên. Và như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của từng lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
*Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Ngoài giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu như nêu trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến động của vật liệu trong kỳ.
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng liên tục trong kỳ kế toán có thển lấy giá kế hoạch hay giá trước để làm giá hạch toán cho kỳ này. Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa gía thực tế và giá hạch toán của vật liệu tồn và nhập trong kỳ .
Giá thực tế của Giá thực tế của
Vật liệu tồn đầu kỳ + Vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số chênh lệch =
Giá hạch toán của + Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ Vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế của vật liệu = Giá hạch toán của vật liệu ´ Hệ số chênh lệch
Xuất trong kỳ xuất trong kỳ
Giá hạch toán được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu . Giá hạch toán có ưu điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.6 Kế toán tổng hợp vật liệu
Kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp thường có 2 cách : Kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Thông thường các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
1.6.1 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
*Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi việc nhập , xuất và tồn kho vật liệu một cách thường xuyên trên sổ kế toán. Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có , biến động tăng giảm hàng tồn kho vật liệu một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó bởi nó có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời . Theo phương pháp này tại bất kỳ một thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật lỉệu nói riêng.
*Kế toán sử dụng TK sau:
+TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để nghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế.
Ta có thể mở thêm tài khoản cấp II, III của TK này để kế toán chi tiết vật liệu (tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp )
Kết cấu TK 152
Bên nợ : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất , nhận góp vốn, phát hiện thừa , đánh giá tăng......)
Bên có : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liểu trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng , Xuất bán, thiếu hụt, giảm giá ......)
Dư nợ : Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
+TK 331 “Phải trả cho người bán “
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và người bán , người nhận thầu về khoán vật tư hàng hóa , lao vụ , dịch vụ, theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và cũng có thể mở chi tiết bằng các tài khoản cấp 2,3 .
Kết cấu TK331
Bên nợ : phản ánh số đã trả và coi như đã trả (do doanh ngiệp ứng trước tiền , triết khấu giảm giá hàng mua trả lại trừ vào nợ phải trả người bán, thanh toán bù trừ, trả tiền cho người bán.
Bên có : Phản ánh số phải trả cho người bán .
Số dư nợ : phản ánh số tiền doanh nghiệp đã ứng trước cho ngưởi bán nhưng chưa nhận được hàng.
+Tài khoản 151 “hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của số hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho hay chuyển giao cho các đối tượng sử dụng bởi khách hàng .
Kết cấu tài khoản 151.
Bên nợ : phản ánh hàng mua đang đi đường
Bên có : phản ánh hàng mua đang đi đường đã về kho hay chuyển giao cho các đối tượng sử dụng , khách hàng.
Số dư nợ : phản ánh hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như :
TK 111 “ Tiền mặt “
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng ”
TK 133 “ Thuế GTGT ”
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’’
.....................................................
1.6.1.1 Kế toán vật liệu nhập kho.
*Khi mua vật líệu về nhập kho kế toán phản ánh các nội dung.
- Giá mua vật liệu thuế GTGT phải nộp khi mua vật liệu và số tiền thanh toán cho người bán
Nợ TK 152 (giá mua)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT )
Có TK 111,112,331....số tiền thanh toán
Nếu doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về kế toán sẽ ghi
Nợ TK 151 –giá mua
Nợ TK 133 – thuế GTGT
Có TK 111,112,331 –số tiền thanh toán
Sau đó khi VL về nhập kho kế toán sẽ ghi
Nợ TK 152 – nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – hàng mua đang đi đường
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập vật liệu thì tính vào giá nhập kho.
Nợ TK 152 – giá chưa có thuế
Nợ TK 133 – thuế GTGT
Có TK 111, 112.... số tiền thanh toán
- Nếu được bên bán giảm giá cho số vật liệu đã mua thì khoản giảm giá được ghi giảm giá nhập kho
Nợ TK 331 – phải trả cho người bán
Có TK 152 – nguyên liệu vật liệu
- Nếu được hưởng khoản chiết khấu do thanh toán sớm tiền mua vật liệu thì khoản chiết khấu được hưởng tính vào thu nhập hoạt động tài chính
Nợ TK 111,112,331
Có TK 711 “Thu nhập hoạt động tài chính”
- Khoản thuế nhập khẩu nộp cho nhà nước đối với vật liệu nhập khẩu được tính vào giá nhập
Nợ TK 152
Có TK 3333 “ thuế xuất nhập khẩu”
Chú ý: đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT khi mua vật liệu được tính vào giá nhập kho.
*Khi nhập vật liệu mà phát hiện có vật liệu thiếu hay thừa kế toán phản ánh.
- Đối với vật liệu thiếu do hao hụt trong định mức cho phép, kế toán phản ánh trị giá vật liệu nhập kho đúng theo trị giá mua đã ghi trên hoá đơn.
Nợ TK 152 “ Giá mua”
Nợ TK 133 “Thuế GTGT”
Có TK 331 “Số tiền thanh tóan”
- Nếu vật liệu thiếu không nằm trong định mức cho phép và chưa xác định được nguyên nhân, kế toán phản ánh.
Nợ TK 152 “Trị giá thực nhập”
Nợ TK 1381 “ TS thiếu chờ xử lý- trị giá thiếu”
Nợ Tk 133 “Thuế GTGT”
Có TK 111,331 – Số tiền thnah toán.
- Nếu vật liệu thừa chưa xác đinh nguyên nh...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh Viettel Nghệ An Kế toán & Kiểm toán 0
D kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại đầu tư xây dựng nam phát Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Bê tông Amaccao Kế toán & Kiểm toán 0
D Tính toán thiết kế đồ gá chuyên dùng gia công chi tiết càng C15 với nguyên công phay đồng thời các mặt A , B và E Khoa học kỹ thuật 0
N Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
M Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 Luận văn Kinh tế 0
R Hoàn thiện công tác kế toán và phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở nhà máy thuốc lá Thăng Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long Luận văn Kinh tế 2
W Hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty công trình giao thông Vĩnh Phúc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top