Dino

New Member
Download Luận văn Phân tích tác động của nguồn vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1991 - 2003

Download miễn phí Luận văn Phân tích tác động của nguồn vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1991 - 2003





MỤC LỤC
 
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ 3
I. Các khái niệm cơ bản 3
1. Khái niệm về đầu tư 3
2. Phân loại đầu tư 3
3. Đầu tư của Chính phủ từ Ngân sách Nhà nước 5
II. Các nguồn huy động vốn đầu tư 5
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước 6
2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 11
III. Điều kiện huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư 13
1. Tạo lập và duy trỡ năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế 13
2. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô 14
3. Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả 15
IV. Tác động của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế thông qua một số mô hình 16
1. Mô hình hàm sản xuất Cobb - Douglas 16
2. Mô hình Harrod - Domar 17
3. Mô hình thu nhập quốc dân 19
4. Đầu tư và mô hình nhân tử 19
5. Mô hình AD - AS 20
V. Vai trò của nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 22
1. Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn 22
2. Trong lĩnh vực kết cấu cơ sở hạ tầng 23
3. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991 – 2003 25
I. Ngân sách Nhà nước giai đoạn 1991 – 2003 25
1. Tình hình thu Ngân sách Nhà nước 25
2. Tình hình chi Ngân sách Nhà nước 27
3. Kết quả cân đối Ngân sách Nhà nước 28
II. Tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước đối với nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 30
1. Về cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 1991 - 2003 30
2. Tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trong các lĩnh vực trọng yếu hiện nay 31
CHƯƠNG III: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG GIAI ĐOẠN 1991 - 2003 41
I. Tác động của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế thông qua mô hình thu nhập quốc dân 42
1. Xây dựng mô hình 42
2. Kỳ vọng về dấu của các hệ số trong mô hình 44
3. Ước lượng mô hình và phân tích kết quả 47
II. Tác động của nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước tới tăng trưởng kinh tế thông qua mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas 49
1. Xây dựng mô hình 49
2. Kỳ vọng về dấu của các hệ số trong mô hình 50
3. Ước lượng mô hình và phân tích kết quả 52
III. Tác động của nguồn vốn đầu tư Ngân sách Nhà nước tới tăng trưởng kinh tế quốc dân 53
1. Xây dựng mô hình 53
2. Kỳ vọng về dấu của các hệ số trong mô hình 55
3. Ước lượng mô hình và phân tích kết quả 57
IV. Những tồn tại và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước tại Việt Nam 59
1. Những tồn tại trong đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước 59
2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước tại Việt Nam 61
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

VĐTXH
39.1
38.3
48.7
49.1
36
49.1
49.4
55.5
58. 7
57.5
58.1
55
56
%Vốn NSNN/ VNN
52.1
45.6
44
40.4
41.3
41.3
42.5
42.8
37.8
Nguồn: Niên giám thống kê
Trong giai đoạn 1991-2003, vốn đầu tư của Nhà nước tuy về số lượng tuyệt đối có tăng đều qua các năm: Tăng (123000: 4503.5) = 27.3 lần, song tỷ trọng của vốn đầu tư Nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội vẫn chưa ổn định. Tính theo giá hiện hành thì năm 1990 vốn đầu tư của Nhà nước chiếm 40.15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, nhưng năm 1991 lại giảm xuống còn 39.1% và tiếp tục giảm năm 1992 còn 38.3%, rồi tăng dần các năm sau và cao nhất là năm 1999 (58.7%). Bình quân tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư Nhà nước so với tổng nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội trong cả giai đoạn 1991-2003 là 50.5%. Như vậy, có thể thấy nguồn vốn đầu tư của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng. Trong nguồn vốn đầu tư của Nhà nước thì có nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước. Nhìn chung từ bảng số liệu cho thấy: Về mặt giá trị thì vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước vẫn tăng đều qua các năm, từ năm 1995-2003 tăng gấp (46500: 13575) = 3.4 lần. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn này đã được sử dụng ngày càng nhiều và hiệu quả hơn. Về mặt tỷ trọng của nguồn vốn này so với nguồn vốn đầu tư của Nhà nước thì cao nhất vào năm 1995 (52.1%), rồi giảm dần đến năm 1998 chỉ còn 40.4%. Sau đó tăng đến năm 2002 là 42.8% và năm 2003 lại chỉ còn có 37.8%. Điều này cũng dễ hiểu vì nguồn vốn đầu tư của Nhà nước giai đoạn hiện nay đã được đa dạng hoá dưới nhiều hình thức khác nhau, nên việc dùng vốn Ngân sách Nhà nước đã giảm bớt, thay vào đó là các nguồn vốn khác. Song không thể phủ định một điều rằng: Vốn Ngân sách Nhà nước vẫn có một vai trò quan trọng trong nguồn vốn Nhà nước (chiếm 37.8% năm 2003), trong đó vốn Nhà nước chiếm 56% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội (năm 2003). Tuy nhiên, nếu xét về tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội qua các năm thì nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước chiếm một tỷ trọng không lớn lắm: Cụ thể năm 2003 chiếm (46500: 219675)*100% = 21.2%. Song thực tế nó lại có vai trò rất quan trọng đối với việc tăng trưởng kinh tế, nó là chất xúc tác, dẫn xuất để kích thích nguồn vốn đầu tư của các thành phần khác, là bánh lái cho cả cỗ xe kinh tế.
2. Tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trong các lĩnh vực trọng yếu hiện nay:
a. Đối với lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn:
Nông nghiệp là nền tảng quan trọng để góp phần ổn định kinh tế -xã hội. Trong 5 năm (2001-2005) Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm cùng kiệt và tạo việc làm cũng như thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia khác, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người nông dân. Nông nghiệp tiếp tục duy trì đà phát triển khá cao với nhịp tăng trên 5.7%/năm, góp phần giữ vững ổn định lương thực, cung cấp nông sản cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu, góp phần ổn định chính trị, kinh tế -xã hội của đất nước.
Để đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành, nhu cầu vốn đầu tư phát triển 5 năm (2001-2005) dự kiến khoảng 133.8 nghìn tỷ đồng, chiếm 15.9% tổng vốn đầu tư phát triển, tăng bình quân hàng năm trên 9%, trong đó: Vốn đầu tư công cộng khoảng 97.6 nghìn tỷ đồng, chiếm 80% tổng vốn đầu tư phát triển của ngành, riêng vốn Ngân sách Nhà nước khoảng 56.6 nghìn tỷ đồng, chiếm 57% tổng vốn đầu tư công cộng của ngành. Như vậy, trong bố trí vốn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn đã đầu tư thêm hàng nghìn tỷ vốn Ngân sách cho xoá đói giảm cùng kiệt và các mục tiêu kinh tế –xã hội khác và cả vốn bảo dưỡng, duy tu công trình.
Vốn đầu tư phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp 2001-2005:
Đơn vị: 1000 tỷ đồng, giá năm 2000
2001-2005
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số
133.8
20.7
23.5
25
26.3
28.1
Vốn chương trình đầu tư công cộng
97.6
17.6
18.6
19.6
20.3
21.5
-Vốn NSNN
56.6
10.9
11
11.4
11.5
11.8
-Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
15.4
2.9
3
3.1
3.2
3.2
-Vốn tự có của DN Nhà nước
21
3
3.8
4.2
4.6
5.4
-Vốn duy tu, bảo dưỡng (nguồnNSNN)
4.6
0.8
0.8
0.9
1
1.1
Nguồn: Quy hoạch, chiến lược phát triển ngành- chương trình ưu tiên-NXB thống kê
Nhờ có nguồn vốn này mà trong những năm qua, giá trị sản xuất nông nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể: Năm 2000 đạt 129140.5 tỷ đồng, năm 2001 đạt 130177.6 tỷ đồng và tiếp tục tăng năm 2002 là 145021.3 tỷ đồng, đến năm 2003 đạt 153769.6 tỷ đồng. Giá trị sản xuất thuỷ sản theo giá so sánh năm 1994 phân theo địa phương của cả nước năm 1995 là 13523.9 tỷ đồng, năm 2003 là 30212.3 tỷ đồng, đã tăng 2.23 lần so với năm 1995.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên nhiều vùng đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng hiệu quả trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản phát triển khá nhanh, chiếm khoảng 15% giá trị sản xuất toàn ngành, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng cao. Kinh tế nông thôn phát triển đa dạng, nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá với quy mô lớn, gắn liền với công nghiệp chế biến được hình thành, các làng nghề bước đầu được khôi phục, sản xuất trang trại phát triển nhanh, góp phần xoá đói giảm cùng kiệt và tạo thêm việc làm ở nông thôn…
b. Trong lĩnh vực công nghiệp:
Ngành công nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước. cần tập trung phát triển với nhịp độ cao, có hiệu quả, chuyển dịch nhanh cơ cấu công nghiệp, tăng nhanh các ngành công nghiệp, các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn… Để đạt được các mục tiêu trên, trong những năm vừa qua, nhất là trong kế hoạch 5 năm (2001-2005) Nhà nước ta đã đầu tư rất lớn cho lĩnh vực này và đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, cụ thể là:
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp và xây dựng 2001-2005:
Đơn vị: 1000 tỷ đồng, giá năm 2000
2001-2005
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số
369.6
62.6
71
74.9
78.05
83.05
Vốn chương trình đầu tư công cộng
197.5
31.6
36.1
40
43.4
46.4
-Vốn NSNN
17.9
3.3
3.5
3.6
3.7
3.8
-Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
70
11.5
13.2
14
15.3
16
-Vốn tự có của DN Nhà nước
108.7
16.7
19.2
22.2
24.2
26.4
Nguồn: Quy hoạch, chiến lược phát triển ngành- chương trình ưu tiên-NXB thống kê
-Vốn duy tu, bảo dưỡng (nguồn NSNN)
0.9
0.1
0.2
0.2
0.2
0.2
Như vậy, trong 5 năm (2001-2005), yêu cầu về vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp dự kiến khoảng 369.6 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 44% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó nguồn vốn chương trình đầu tư công cộng khoảng 197,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 53% tổng vốn đầu tư phát triển của ngành. Riêng vốn Ngân sách Nhà nước khoảng 17.9 nghìn tỷ đồng, chiếm 9% tổng vốn đầu tư. Vốn tín dụng đầu tư vào khoảng 70 nghìn tỷ đồng, chiếm 35% tổng vốn đầu tư.
Nhờ có nguồn vốn trên, ngành công nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến hết sức quan trọng trong việc chuyển đ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích công tác tuyển dụng của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel Luận văn Kinh tế 0
D RÈN LUYỆN THAO TÁC PHÂN TÍCH TỔNG HỢP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TAM GIÁC Ở LỚP 7 Luận văn Sư phạm 0
D PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN DỊCH VỤ GIAO HÀNG NHANH CHI NHÁNH HÀ NỘI Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D trình bày thực tiễn công tác đánh giá chính sách ở việt nam hiện nay và phân tích nguyên nhân của thực trạng Môn đại cương 1
D Vận dụng mô hình mundell-fleming để phân tích tác động của chính sách tài khóa Luận văn Kinh tế 0
D PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top