Download Đề tài Nguồn vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp doanh nghiệp

Download miễn phí Đề tài Nguồn vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp doanh nghiệp





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
I.Nguồn vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp doanh nghiệp : 2
1.Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp : 2
1.1.Vốn góp ban đầu : 2
1.2.Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia : 2
1.3.Các quỹ của doanh nghiệp : 2
1.4.Phát hành cố phiếu : 3
2. Vốn nợ 3
2.1.Vốn từ tín dụng ngân hàng : 3
2.2.Tín dụng thương mại : 3
2.3.Một số nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn khác như : 3
2.4 Phát hành trái phiéu công ty 4
II/ Ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng các nguồn vồn nói trên 7
1. Nguồn vốn chủ sở hữu 7
1.1 Vốn tự có của doanh nghiệp 7
1.2 Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia 7
1.3 Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới(cổ phần hóa) 8
2 Vốn nợ 11
2.1 Nguuồn vốn tín dụng ngân hàng 11
3.Nguồn vốn tín dụng thương mại 12
4 . Một số nguồn tài trợ không do vay ngắn hạn như nợ tích lũy và tiền đặt cọc của khách hàng 14
5. Vay vốn từ dân cư và các tổ chức kinh doanh khác thông qua phát hành trái phiếu 14
6. Vốn vay của nước ngoài hay hinh thành liên doanh với nước ngoài . 15
III. Cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp : 17
IV.Các biện pháp khơi tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp Việt Nam : 19
KẾT LUẬN 20
Danh mục tài liệu tham khảo 21
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Thứ hai:việc quản lí trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn và phức tạp hơn do phải theo dõi và thông báo cáclần điều chỉnh lãi suất cho người mua cổ phiếu .
2.4.3 Trái phiếu có thể thu hồi
Một số doanh nghiệp lựa chọn việc phát hành các trái phiếu có thể thu hồi , tức là doanh nghiệp có thể thu hồi vào một thời điểm nào đó . Trái phiếu như vậy phải được quy định ngay khi phát hành trái phiếu để người mua trái phiếu được biết. Doanh nghiệp phải quy định rõ thời hạn thu hồi và giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu . Thông thường người ta quy định thời gian tối thiểu mà trái phiếu sẽ bị thu hồi , vd trong thời gian 36 tháng
Loại trai phiếu này có những ưu điểm là :
Thứ nhất : có thể sử dụng như một cách điều chỉnh vốn sử dụng . Khi không cần thiết , công ti có thể mua lại các trai phiếu , tức là giảm số vốn vay .
Thứ hai : công ti có thể thay trái phiếu loại này bằng nguồng tài chính khác bằng cách mua lại các trái phiếu đó . Tuy nhiên nếu không có những hấp dẫn nào đó thì loại trái phiếu này sẽ không được ưu thích vì số vốn của họ sẽ bị biến động , họ sẽ phải chuyển hướng đầu tư khi mà bỗng nhiên doanh nghiệp mua lại trái phiếu
2.4.4 .Chứng khoán có thể chuyển đổi :
Các doanh nghiệp đặc biệt là các công ti mỹ , thường phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được . Nói chung , sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (doanh nghiệp , người đầu tư )có thể lựa chọn cách thức đầu tư có lợi và thích hợp . Có một số hình thức chuyển đổi , ở đây chỉ đề cập hai loại phổ biến :
Giấy bảo đảm :người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường , được quy định với giá cả và thời gian xác định
Trái phiếu chuyuển đổi : là loại trái phiếu cho phép sau một thời gian nhất định có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định cổ phiếu thường . Nếu thị giá cổ phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơmay nhận được lợi nhuận cao do đó loại trái phiếu này có thể hấp dẫn
2.5 Vốn vay của nước ngoài hay hình thành liên doanh với nước ngoài
Khhi một doanh nghiệp cần vốn thì một biện pháp có thể thực hiện là liên doanh với nước ngoài . Khi đó doanh nghiệp sẽ nhận được vốn và kĩ thuật từ phía nước ngoài . Bên chúng ta đa phần là góp quyền sử dụng đất , lựng vốn bỏ ra thường là ít . hay là có thể vay của các tổ chức quốc tế , các nguồn như ODA, FDI….
II/ Ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng các nguồn vồn nói trên
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn tự có của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn góp ban đầu do nhà nước cấp từ ngân sách nhà nước , được cấp đất xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên phải nhình nhận thực tế Việt Nam là ngân sách rất hạn chế . Thường xuyên bị thâm hụt ngan sách , do đó việc doanh nghiệp chờ được cấp vốn là rất khó khăn , số lượng hạn chế . HiỆN tại doanh nghiệp nhà nước đang dần được cổ phần hóa , số lượng doanh nghiệp nhà nước còn lại không nhiều và thực tế việc sử dụng vốn của nhà nước của các doanh nghiệp này là không hiệu quả . Lợi nhuận các doanh nghiệp này là không cao , thậm chí còn bị thua lỗ trong thời gian dài . Trong giai đoạn hiện nay thì nguồn tài trợ này là khkông hiệu quả, do đó đây không phải là nguồn tài trợ tối ưu , nguồn này chỉ có hiệu quả trong cơ chế bao cấp trước đây
Với công ti tư nhân thì vốn góp ban đầu do chủ công ti bỏ ra . Do đó lượng vốn này thường không lớn lắm .
Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là con đường tốt nhất và khá hấp dẫn của doanh nghiệp . Vì doanh ngghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài . Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại , họ đặt ra phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng .
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận , đuợc phép đầu tư . Đối với doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của nhà nước
Tuy nhiên , đối với các công ti cổ phần thì việc để lại lợi nhuận còn liên quan đến một số yếy tố rất nhạy cảm . Khi công ty quyết định để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư , tức là không dùng đến số lợi nhuận đó , không dùng để chia lãi cổ phần (lợi tức) hay mức cổ tức bị giảm , như vậy ảnh hưởng đến quyền lợi hiện tại của cổ đông do đó cần giữ một tỉ lệ thích hợp . Nhưng bù lại họ lại có quyên sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ti mà họ không cần góp thêm
Như vậy giá tự ghi dổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cung với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ . Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài , nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời ki trước mắt (ngắn hạn)do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỉ lệ chi trả cổ tức thấp , hay số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư , chính sách phân phối của công ti cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như:
tổng số lợi nhuận ròng trong kì
mức chia lãi trên một cổ phiếu các năm trước
sự xếp hạng của cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ti , tâm lí va đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó
hiệu quả của việc tái đầu tư
Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới(cổ phần hóa)
Để huy động vốn kinh doanh có thể bán số lượng cổ phiếu cho người mua (cổ đông)tùy theo số vốn cần có . Nếu chỉ bán cho vài người thi thủ tục đơn giản dễ dàng , không phải đăng kí cổ phiếú . Có hai loại cổ phiếu :cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên
Cổ phiếu thường:
Là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nố có ưu thế trong việc phát hành ra công chúng .và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất được lưu hành trên thị trường chứng khoán , điều đó cũng đủ minh chứng sự quan trong của nó so vói các công cụ tài chính khác . Việc chuyển nhượng cổ phiếu dễ dàng là một cách thu hút người mua , thu hút các nhà đầu tư trước các hình thức đầu tư rất khó chuyển nhượng vốn đầu tư
Việc huy động vốn theo hình thức phát hành cổ phiếu đang được ưa chuộng nhất hiện nay , và đây cũng là cách huy động vốn tối ưu nhất . Chúng ta nên chọn nguồn này . Chúng ta thấy các luồng truyền thông đại chúng không ngừng ca ngợi tán dương tác dụng việc huy động vốn qua phát hành cổ phiếu trong việc khởi sự kinh doanh cũng như lúc cân tăng cường vốn để đẩy mạnh hoạt động nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Vậy tại sao nguồn vốn cổ phần lại có sức hấp dẫn đối ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K Nâng cao hiệu quả của các Dự án đầu tư công từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
C Tăng cường đảm bảo nguồn vốn của Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
M Những giài pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thứ Công nghệ thông tin 0
T Chiến lược huy động và phát triển nguồn vốn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam Công nghệ thông tin 0
B Hoàn thiện kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở Tổng công ty Giấy Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
F Một số giải pháp Việt Nam cần thực hiện nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI Luận văn Kinh tế 0
P Những chính sách của Nhà nước đối với đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư phát triển Giáo dục và Đào tạo – Luận văn Kinh tế 0
J Thực trạng và một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
C Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển Luận văn Kinh tế 0
A Một số giải pháp để tăng cường huy động và sử dụng các nguồn vốn trong nước Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top