Arthur

New Member
Download Luận văn Dạy học giới hạn ở lớp 11 THPT theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh (theo nội dung SGK đại số lớp 11 ban cơ bản)

Download miễn phí Luận văn Dạy học giới hạn ở lớp 11 THPT theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh (theo nội dung SGK đại số lớp 11 ban cơ bản)





MỤC LỤC
Mở đầu . . . . 1
I. Lý do chọn đề tài . . . 1
II. Mục đích nghiên cứu . . . 2
III. Nhiệm vụ nghiên cứu . . . 3
IV. Giả thiết khoa học . . . 3
V. Phương pháp nghiên cứu . . . 3
VI. Cấu trúc luận văn . . . 3
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn . . 4
1.1. Tính tích cực của học sinh khi học môn toán . . 4
1.1.1. Quan niệm về tính tích cực . . 4
1.1.2. Những cấp độ khác nhau của tính tích cực . . 6
1.1.3. Những biểu hiện của tính tích cực . . 7
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực . . 8
1.1.5. Sự cần thiết phải phát huy tính tích cực học tập của học sinh . 10
1.2. Thực tế dạy học giới hạn ở trường THPT . . 11
1.2.1 Thuận lợi . . . 11
1.2.2 Khó khăn . . . 11
1.2.3 Những sai lầm thường mắc phải của học sinh . . 12
Chương 2. Dạy học giới hạn lớp 11 theo hướng tích cực hoá hoạt động
học tập của học sinh . . . 17
2.1 Mục tiêu dạy học giới hạn lớp 11 THPT . . 17
2.2. Những tình huống điển hình trong dạy học giới hạn . 17
2.2.1. Dạy học khái niệm. . . 17
2.2.2. Dạy học định lý . . . 21
2.2.3. Dạy học quy tắc. . . 26
2.2.4. Dạy học bài tập . . . 29
2.3 Một số biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh 47
2.3.1 Tổ chức cho học sinh đa dạng hoạt động trong học tập . 48
2.3.2. Truyền thụ tri thức phương pháp qua . . 51
2.3.3.Kết hợp nhiều phương pháp trong giờ dạy . . 53
2.3.4. Khai thác và sử dụng phương tiện hợp lý có hiệu quả . 63
2.3.5. Kiểm tra đánh giá . . . 68
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm . . 71
3.1. Mục đích thực nghiệm . . . 71
3.2. Nội dung thực nghiệm . . . 71
Một số giáo án dạy thực nghiệm giới hạn . . 71
3.3. Tổ chức thực nghiệm . . .106
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm. .107
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm . .108
Kết luận . . . .110



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

i Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
2 1
( ) 2 3 6 '( )
2 2 3 2 6
g x x x g x
x x
1 3 1
'(3)
4 4 2
f
1 1 1
'(3)
3 6 6
g
Vây
3 3
1 3 5 ( ) '(3)
lim lim 3
( ) '(3)2 3 6x x
x x f x f
g x gx x
Nhận xét : Trên đây là hai bài tập áp dụng đạo hàm để tìm giới hạn. Khi
sử dụng phương pháp này phải chú ý điều kiện là f(x) và g(x) phải có đạo
hàm, g’(x) khác 0,và phải nắm vững công thức tính đạo hàm.
Giới hạn dạng
Đây là một dạng giới hạn thường gặp ở THPT để khử dạng này về
phương pháp chung là khử tới mức tối đa các thành phần có giới hạn vô cực.
Tức là: ( )
lim
( )x
f x
g x
với f(x) và g(x)là các đa thức đại số và
với ( )
( )
f x
khi x
g x
Ta khử như sau:
Cách 1
Chia cả tử và mẫu với bậc lũy thừa cao nhất của x có mặt trong phân
thức đó
Bài tập1
Tính giới hạn sau:
3 5
2 5
2 3 1
lim
1 5 3x
x x
K
x x
+ Nhận dạng: Giới hạn có dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
+Khử dạng , Chia cả tử và mẫu cho x
5
ta có
3 5 2 5
2 5
5 3
2 1
3
2 3 1
lim lim 1
1 51 5 3
3
x x
x x x xK
x x
x x
Bài tập2: Tính giới hạn
1 1
( 2) 3
lim
( 2) 3
n n
n n
B
Chia cả tử và mẫu cho 3
n+1
ta có
11 1
2 1 1
.
( 2) 3 13 3 3
lim lim
( 2) 3 32
1
3
n
n n
nn n
B
Nhận xét Trong trường hợp giới hạn có dạng
1
1 2 1
1
1 2 1
...
lim
...
m m
m
n nx
n
a x a x a
I
b x b x b
ta có thể đoán được kết quả của giới hạn
+ Nếu m < n thì I = 0
+ Nếu m = n thì I = a1 : b1
+ Nếu m > n thì
I
Nếu f(x) và g(x) là các biểu thức chứa căn ta quy ước coi m
k
(Trong đó m
là số mũ cao nhất của biểu thức trong căn, k là bậc của căn thức chứa số hạng
đó) là bậc của số hạng nào đó, Bậc của tử (mẫu) là bậc của số hạng có số mũ
cao nhất của tử( mẫu)sau đó ta làm tương tự như trường hợp trên.
Cách 2: Sử dụng nguyên lý kẹp
Phương pháp
Chọn k(x) và h(x) sao cho ( )
( ) ( )
( )
f x
k x h x
g x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Chứng minh
lim ( ) lim ( )
x x
k x h x L
Kết luận ( )
lim
( )x
f x
K L
g x
Bài tập 3 Tính giới hạn
lim
x
sinx
x
Giải Ta biết
x R
thì
sin 1 1 1x sinx
nên
1 1 sin 1sinx x
x x x x x
*x R
Ta có 1 1
lim lim 0
x xx x
Vậy
lim 0
x
sinx
x
Giới hạn dạng
,0.
Phương pháp : để khử dạng này ta nhân, chia với lượng liên hợp để đưa
về dạng , 0
0
đã biết cách giải
Bài tập 4: Tính giới hạn
2lim ( 1 )
x
x x x
Giải
+ Ta thấy giới hạn có dang
+ Khử dạng Nhân và chia với
2( 1 )x x x
2 2
2
2
2
1
1
1 1
lim ( 1 ) lim
21 11
1 1
x x x
x x x xx x x lim
x x x
x x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Bài tập 5 : Tính giới hạn :
2
2
lim( 2)
4x
x
x
x
Giải
Giới hạn có dạng
0.
Với x > 2 ta có
2
. 2
( 2) ( 2).
4 2. 2 2
x x x x
x x
x x x x
do đó
2
2 2
. 2
lim( 2) lim 0
4 2x x
x x x
x
x x
Nhận xét
+ Khi giải các dạng bài tập này cần áp dụng các hằng đẳng thức
+ Nắm vững cách tính giới hạn ; 0
0
+ Cần có sự linh hoạt khi sử dụng các phương pháp
Dạng 4: ứng dụng giới hạn để giải các bài toán thực tế
Trong quá trình nghiên cứu chủ đề giới hạn lớp 11 THPT có rất nhiều
bài toán về giới hạn có ứng dụng và liên quan đến thực tế toán học cũng như
cuộc sống.
Bài toán 1: (Nghịch lý của Zenon) có nội dung là: A sin (kiện tướng
chạy nhanh thời Hy lạp cổ) dù chạy nhanh nhưng vẫn không đuổi kịp con rùa.
Bài toán được đặt ra như sau: A sin đến được chỗ con rùa,thì con
rùa đã tiến lên được một đoạn. A sin đi được một đoạn mà rùa vừa đi,thì rùa
đã tiến thêm được một đoạn mới.Cứ như thế rùa bao giờ cũng đứng trước A
sin, tức là A sin không đuổi kịp rùa.
Cụ thể là,giả sử ban đầu rùa cách A sin 100m. Vận tốc A sin là 100m/s
và vận tốc của rùa là 1m/s (có thể là không thực tế)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
A sin đi 100m mất 10 giây. Trong khi đó rùa đi được 10m. để đuổi kịp
rùa, A sin đi 10m đó trong 1s,thì rùa đi được 1m. A sin đi đoạn đường 1m
1
10
s, thì rùa đã đi được
1
10
m,…..và cứ như thế A sin đuổi rùa.Vậy thời gian A
sin đuổi kịp rùa là tổng vô hạn :
10 +1 +
1
10
+
1
100
+ …..
Người xưa cho rằng tổng này là một số vô hạn vì thế A sin không đuổi
kịp rùa
Ngày nay sau khi học xong phần giới hạn của dãy số ta thấy ngay tổng
này là tổng của cấp số nhân lùi vô hạn ( q=
1
10
)
Vậy ta có : lim (10 +1 +
1
10
+
1
100
+ …..)= S =
10
1
1
10
=11
1
9
(h)
Tổng trên là một số hữu hạn nên A sin đuổi kịp rùa là hiển nhiên.
Nghịch lý được bác bỏ bằng kiến thức giới hạn.
Bài toán 2
Để trang hoàng cho căn phòng của mình chú chuột mickey quyết định tô
mầu cho tấm bìa hình vuông cạnh bằng 1. Nó tô màu xám cho các hình
vuông nhỏ được đánh số lần lượt là 1,2,3,4,5,…n trong đó các cạnh của hình
vuông kế tiếp bằng một nửa cạnh của hình vuông kế tiếp (H2)
Tính diện tích của các hình vuông được tô màu
Bài toán 3: Trong hình vuông cạnh a. Nếu nối mỗi trung điểm 4 cạnh ta
được một hình vuông mới và tiếp tục làm như thế với các hình vuông tiếp theo
Tính diện tích tất cả các hình vuông mới tạo thành.
Để xây dựng công thức tính diện tích hình tròn người ta làm như sau:
Lấy1 đa giác đều nội tiếp trong đường tròn rồi gấp đôi mãi mãi số cạnh của đa
giác đó thì diện tích đa giác đều cứ tăng lên mãi mãi và ngày càng gần tới một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
giá trị xác định ( không phụ thuộc vào việc chọn đa giác đều đầu tiên giá trị
đó gọi là diện tích hình tròn
Tức là
- Nếu gọi diện tích đa giác đều n cạnh là Pn
- Gọi diện tích hình tròn là S
Thì
lim n
n
S P
Để hoàn thành định nghĩa lũy thừa với số mũ thực sau khi học xong
định nghĩa lũy thừa với số mũ hữu tỷ, người ta định nghĩa lũy thừa với số mũ
vô tỉ như sau:
Cho a > 0 và là số vô tỉ, xét một dãy số bất kì những số hữu tỉ dương
r1,r2…rn… sao cho limrn =
Xét dãy số những lũy thừa của a tương ứng
1 2, ... ...n
rr ra a a
Người ta chứng minh được rằng tất cả các dãy số
( )n
r
a
đều có cùng một
giới hạn khi
n
Giới hạn đó gọi là lũy thừa với số mũ vô tỉ của a > 0
Ký hiệu:
a
lim n
r
n
a a
Như vậy nhờ có kiến thức về giới hạn người ta đã giải quyết được một số
vấn đề của thực tiễn cuộc sống và thực tiễn toán học.
Ngược lại, qua thực tiễn cuộc sống các kiến thức về giới hạn cũng trở
nên sinh động hơn, sáng tỏ hơn.
2.3 Một số biện pháp nhằm tích cực hóa các hoạt động học tập của học
sinh khi học chủ đề giới hạn
Trong quá trình dạy và học hai nhân vật trực tiếp quyết định chất lượng
dạy và học là GV và HS. Người Thầy giáo không chỉ dạy nguyên dạng trí
thức khoa học hay tri thức chương trình mà phải chuyển hoá từ tri thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
chương trình thành tri thức dạy học.Để đạt được kết quả tốt thì trong giờ dạy
của Thầy HS không tiếp thu kiến thức một cách thụ động mà thầy phải phát
huy được tính tích cực học tập của mỗi HS, việc dạy học sẽ có kết quả tốt n...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quan điểm Giải tích về các cách tiếp cận khái niệm giới hạn và việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học Luận văn Sư phạm 0
D SKKN sử dụng mô hình trực quan trong dạy học bài giới thiệu về máy tính - tin học 10 Luận văn Sư phạm 0
B Thái độ của học sinh trung học phổ thông đối với phương pháp tổ chức giảng dạy môn giáo dục giới tín Tâm lý học đại cương 0
P Ngôn ngữ giảng dạy của giáo viên trên lớp học ở bậc tiểu học và sự khác biệt giới Văn hóa, Xã hội 0
L Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành qua dạy học lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1917 đến n Luận văn Sư phạm 0
M Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học giải toán giới hạn trong chương trình toán Luận văn Sư phạm 0
E Sơ đồ hóa kiến thức với sự hỗ trợ của một số phần mềm trong dạy học lịch sử thế giới cận đại lớp 10 Luận văn Sư phạm 0
G Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học Lịch sử thế giới lớp 11 trường Trung học phổ thông ( Luận văn Sư phạm 0
T Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại lớp 10 trung học phổ thông ( Luận văn Sư phạm 2
A Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học nội dung sinh học cơ thể động vật - Sinh học 11 Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top