tomcat.2008

New Member
Download Luận văn Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Download miễn phí Luận văn Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai





Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập ngày 26/03/1988, với tên gọi
tắt ban đầu là IncomBank, là một trong những NHTM nhà nước hoạt động lâu đời và
có uy tín. Ngày 15/04/2008 IncomBank đã đổi tên gọi tắt thành VietinBank với
phương châm hoạt động là nâng giá trịcuộc sống. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và
phát triển, đến nay VietinBank có mạng lưới hoạt động được phân bổrộng khắp trên
63 tỉnh, thành phốtrong cảnước, bao gồm 01 Hội sởchính; 03 Sởgiao dịch; 152 Chi
nhánh; 886 Phòng giao dịch; 56 Quỹtiết kiệm; 05 Văn phòng đại diện; 04 Công ty
con bao gồm Công ty cho thuê tài chính, Công ty cổphần chứng khoán ngân hàng
Công thương (VietinbankSC), Công ty bất động sản và đầu tưtài chính ngân hàng
Công thương Việt Nam và Công ty bảo hiểm ngân hàng Công thương Việt Nam; 03
đơn vịsựnghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm công nghệthông tin, Trường đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tháng 07/2009, việc cổphần hóa thành công đã
đánh dấu bước ngoặt mới cho VietinBank trong lịch sửhoạt động của mình. Điều đó
không đơn thuần là việc thay đổi hình thức sởhữu mà là một thuận lợi đểVietinBank
cải thiện lại điều kiện quản trịvà tăng năng lực hoạt động.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:

http://ket-noi.com/forum/viewtopic.php?f=131&t=100854

Tóm tắt nội dung:

hánh KCN Biên Hòa có xu hướng
giảm dần qua các năm, tuy tỷ lệ nợ quá hạn được khống chế dưới mức cho phép của
NHNN nhưng vẫn ở mức cao so với các chi nhánh khác trong cùng thời kỳ. Nguyên
nhân chủ yếu là do hậu quả của việc tăng trưởng tín dụng nóng từ những năm trước để
lại. Mặt khác, do nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,
38
môi trường HĐKD gặp trở ngại đã gây tác động tiêu cực đến tình hình hoạt động SX-
KD và tình hình tài chính của các khách hàng vay. Hơn nữa, do chính sách thắt chặt
cho vay và tăng lãi suất cơ bản của NHNN đã làm cho các doanh nghiệp khó có khả
năng vay trở lại.
Bước sang giai đoạn 2009-30/06/2011, tuy nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn
và biến động về chính sách tín dụng, lãi suất (cả đầu vào và đầu ra), tỷ giá đồng
USD… nhưng chi nhánh VietinBank KCN Biên Hòa đã sớm khắc phục được khó
khăn, giải quyết nhanh chóng nợ xử lý rủi ro và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, lúc
này tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đã được khống chế ở mức thấp (30/06/2011 chỉ
còn 0,05%).
Xét đến chi nhánh Long Thành, dư nợ tín dụng trong giai đoạn (2006-2007) có
xu hướng tăng trưởng mạnh, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức thấp. Năm 2008,
tình hình dư nợ của chi nhánh giảm sút mạnh, nợ quá hạn tăng đột biến. Nguyên nhân
xảy ra tình trạng này chủ yếu là do chi nhánh thực hiện tăng trưởng tín dụng nóng,
không tuân thủ những quy định và chế độ cho vay hiện hành của VietinBank, đã làm
cho tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh tăng lên 63,7%. Sang năm 2009 dư
nợ chi nhánh tiếp tục giảm, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm còn 31,8%, nguyên
nhân là do chi nhánh hạn chế cho vay, tập trung chủ yếu vào việc thu hồi nợ và xử lý
nợ rủi ro. Trong năm 2010 dư nợ tín dụng của chi nhánh đang có xu hướng tăng
trưởng và chất lượng tín dụng tốt. Đến 30/06/2011, chất lượng tín dụng có chiều
hướng đi xuống, chi nhánh đã để phát sinh nợ quá hạn (0,8% trên dư nợ chi nhánh).
Mặc dù tỷ lệ quá hạn thấp nhưng đây cũng là một dấu hiệu thông báo để cán bộ ngân
hàng có hướng kiểm soát chặt chẽ khoản vay hơn nữa nhằm ngăn ngừa và hạn chế
nguy cơ thiệt hại vốn cho ngân hàng.
Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn tính bình quân cho các chi nhánh VietinBank trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn (2006-2007) là thấp (dưới 1%), tỷ lệ này nằm
trong giới hạn cho phép của NHNN (5%). Tuy nhiên, đến năm 2008 do tình hình kinh
tế khó khăn, làm ảnh hưởng đến thị trường bất động sản, đã bị đóng băng trong suốt
thời gian qua, làm cho khách hàng bị đọng vốn và không có khả năng trả nợ lãi, gốc
đến hạn (tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực bất động sản tại chi nhánh Long Thành rất
cao). Vì vậy, nợ quá hạn phát sinh chủ yếu tại chi nhánh VietinBank Long Thành,
39
chiếm 88,9% tổng nợ quá hạn của VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nên đã làm
cho tỷ lệ nợ quá hạn trong nhóm các ngân hàng VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai tăng lên ở mức là 4,4%.
Đứng trước những rủi ro trên, Ban lãnh đạo VietinBank cũng như lãnh đạo các
chi nhánh trên địa bàn tỉnh đã có những biện pháp khắc phục hậu quả, xử lý nợ kịp
thời và chú trọng đến công tác QTRRTD hơn, cho nên các chi nhánh VietinBank trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai đã khống chế được nợ quá hạn phát sinh và giảm dần tỷ lệ nợ
quá hạn xuống còn là 0,3% trên tổng dư nợ tại thời điểm 30/06/2011.
2.2.4. Tình hình phân loại nợ
Bảng 2.5-Tình hình phân loại nợ của các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai qua các năm.
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 30/06/2011
Chỉ tiêu
Nợ nhóm 1 2.927,60 3.569,33 4.120,75 5.044,76 7.164,13 8.230,00
Nợ nhóm 2 23,82 2,74 52,50 16,48 7,91 4,70
Nợ nhóm 3 4,06 3,02 103,06 3,09 4,82 4,60
Nợ nhóm 4 0,06 9,83 31,96 8,43 4,71 8,60
Nợ nhóm 5 0,03 3,20 3,93 11,80 0,00 3,90
Nợ xấu (từ nhóm 3 - nhóm 5) 4,15 16,05 138,95 23,32 9,54 17,10
Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ (%) 0,14 0,45 3,22 0,46 0,13 0,21
Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành ngân hàng trên tỉnh Đồng Nai qua các năm.
Mặc dù trong giai đoạn (2006-30/06/2011) nền kinh tế thị trường có rất nhiều
biến động (nhất là từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 cho đến nay)
nhưng dư nợ tín dụng của các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai luôn
tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước là khoảng 20%,
riêng năm 2010 tốc độ tăng trưởng mạnh hơn so với năm 2009 (tăng trưởng 40%), 06
tháng đầu năm 2011 tốc độ tăng trưởng mạnh (đạt 95% so với năm dư nợ 2010)
nguyên nhân là do tất cả các chi nhánh đều đã giải quyết được nợ xử lý rủi ro và nợ
tồn động của những năm trước, cho nên đây là giai đoạn thuận lợi để các chi nhánh
đẩy mạnh hoạt động tín dụng.
40
Giai đoạn 2006-2007 tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tính bình quân cho các chi
nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là thấp (dưới 0.5%), nằm trong giới hạn
an toàn cho phép của NHNN (tối đa là 3%). Khi xét trong từng chi nhánh, tỷ lệ này
chỉ phát sinh ở chi nhánh VietinBank KCN Biên Hòa (dưới 2%), các chi nhánh còn lại
không phát sinh. Riêng năm 2008, tỷ lệ này có sự biến động mạnh, chủ yếu phát sinh
từ chi nhánh VietinBank Long Thành (nguyên nhân như đã phân tích ở phần trên) làm
cho tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của chi nhánh Long Thành tăng đột biến (48,6%) và
chiếm 93,3% trên tổng nợ xấu của VietinBank trên địa bàn tỉnh. Điều này làm cho tỷ
lệ nợ xấu trong nhóm các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tăng mạnh
lên ở mức 3,2%, vượt quá giới hạn an toàn mà NHNN cho phép.
Bước sang giai đoạn 2009-30/06/2011, tuy nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn
sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, làm cho HĐKD của các khách hàng ngày một
khó khăn hơn, kéo theo HĐKD của các ngân hàng cũng gặp nhiều trở ngại, nhưng
thực tế đã cho thấy nợ xấu tại các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã
dần được kiểm soát, tỷ lệ nợ xấu đã được khống chế ở mức thấp (dưới 0,5%).
Như vậy, các ngân hàng cần chú trọng đến công tác QTRRTD hơn nữa để
có những giải pháp kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng và phòng ngừa RRTD xảy
ra nhằm hạn chế được những tổn thất do RRTD mang lại.
• Những thiệt hại từ RRTD
RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, sự thiệt hại của
ngân hàng sẽ tăng dần theo mức độ RRTD xảy ra, như:
¾ Khi RRTD xảy ra, ngân hàng sẽ dùng mọi biện pháp có thể để thu hồi vốn tín
dụng càng sớm càng tốt, nhưng trên thực tế có trường hợp ngay cả khi xử lý hết
TSĐB vẫn không thu hồi đủ số vốn tín dụng ban đầu, dẫn đến việc ngân hàng sẽ
dần bị mất vốn.
¾ Theo quy định, khi nợ quá hạn phát sinh càng cao thì ngân hàng càng phải tăng
mức trích lập dự phòng rủi ro, và việc tăng trích lập dự phòng rủi ro đồng nghĩa
với việc làm tăng chi phí hoạt động, điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
ngân hàng.
41
¾ Khi lợi nhuận bị giảm thì nguồn tiền tích lũy cũng giảm dần, làm cho nguồn vốn
tái đầu tư cho vay của ng
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng công tác quản lý môi trường tại khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh thành phố Thái Bình Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá thực trạng quản lý biến động đất đai tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng quản trị kho hàng tại công ty cổ phần acecook việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại một doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp quản lý Khoa học Tự nhiên 1
D Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tổ chức quản lý, quy trình công nghệ tại Công ty Gang Thép Thái Nguyên Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm sợi tại Công ty Cổ phần dệt Vĩnh Phú Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top