trongthanh9285

New Member

Download Đề án Tác động của môi trường đối với tăng năng suất lao động ở Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC trang
Chương I.Cơ sở lý luận về tác động của môi trường đối với tăng năng suất lao động ở nước ta 1
1.1. Năng suất lao động 1
1.1.2. Đi từ lượng giá trị hàng hóa 1
1.1.3. Năng suất lao động 1
1.1.4. Tăng năng suất lao động 2
1.1.5. Phân biệt tăng năng suất lao động& tăng cường độ lao động 2
1.2. Môi trường 3
1.2.1. Khái niệm 3
1.2.2. Thành phần của môi trường 5
1.2.3. Bản chất hệ thống của môi trường 7
1.2.4. Phân loại môi trường 8
1.3. Tác động của môi trường đối với tăng năng suất lao động 10
1.3.1. Quan hệ giữa môi trường và người lao động 11
1.3.2. Quan hệ giữa môi trường với tư liệu sản xuất 11
1.3.3. Quan hệ giữa môi trường với điều kiện tự nhiên 12
Chương II. Thực trạng tác động của môi trường đối với tăng năng suất lao động ở nước ta 13
2.1. Tác động của môi trường tự nhiên 13
2.1.1. sơ lược môi trường tự nhiên ở nước ta: (địa hình, khí hậu, tài nguyên)
13
2.1.2 tác động của môi trường tự nhiên đối với tăng năng suất lao động ở nước ta 16
2.2. Tác động của môi trường nhân tạo đối với tăng năng suất lao động ở nước ta 22
Chương III. Biện pháp của nước ta trước tác động của môi trường đối với tăng năng suất lao động 24
3.1. Đối với tác động của tài nguyên thiên nhiên 24
3.2. Đối với tác động của điều kiện tự nhiên 25
3.3. Đối với tác động của môi trường đến con người 25
3.4. Đối với tác động của tư liệu lao động 26
3.5. Ý kiến biện pháp chủ quan cá nhân 26
Kết luận 28
Tài liệu tham khảo
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

UNESCO năm 1981, môi trường được hiểu là "Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hay nhân tạo nhằm thoả mãn các nhu cầu của con người".
Trong quyển: "Môi trường và tài nguyên Việt Nam" - NXB Khoa học và kỹ thuật, H., 1984, đã đưa ra định nghĩa: "Môi trường là một nơi chốn trong số các nơi chốn, nhưng có thể là một nơi chốn đáng chú ý, thể hiện các màu sắc xã hội của một thời kì hay một xã hội". Cũng có những tác giả đưa ra định nghĩa ngắn gọn hơn, chẳng hạn như R.G.Sharme (1988) đưa ra một định nghĩa: "Môi trường là tất cả những gì bao quanh con người".
Để thống nhất về mặt nhận thức, chúng ta sử dụng định nghĩa trong "Luật bảo vệ môi trường" đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá IX, kì họp thứ tư thông qua ngày 27 - 12 -1993 định nghĩa khái niệm môi trường như sau:
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên" (Điều 1. Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam)
2.2 Thành phần của môi trường:
- Khí quyển: khí quyển là vùng nằm ngoài vỏ trái đất với chiều cao từ 0 - 100 km. Trong khí quyển tồn tại các yếu tố vật lý như nhiệt, áp suất, mưa, nắng, gió, bão. Khí quyển chia thành nhiều lớp theo độ cao tính từ mặt đất, mỗi lớp có các yếu tố vật lý, hóa học khác nhau. Tầng sát mặt đất có các thành phần:
Khoảng 79% là Nitơ; 20% oxy; 0,93% Argon; 0,02% Ne; 0,03% CO2; 0,005% He; một ít Hydro, trong không khí còn có hơi nước và bụi.
Khí quyền là bộ phận quan trọng của môi trường, nó được hình thành sớm nhất trong quá trình kiến tạo trái đất.
- Thạch quyển: Điạ quyển chỉ phần rắn của trái đất có độ sâu từ 0 - 60 km tính từ mặt đất và độ sâu từ 0 - 20km tính từ đáy biển. Người ta gọi đó là lớp vỏ trái đất Thạch quyển chứa đựng các yếu tố hoá học, như các nguyên tố hoá học, các hợp chất rắn vô cơ, hữu cơ. Thạch quyển là cơ sở cho sự sống.
- Thuỷ quyển : Là nguồn nước dưới mọi dạng. Nước có trong không khí, trong đất,trong ao hồ, sông, biển và đại dương. Nước còn ở trong cơ thể sinh vật. Tổng lượng nước trên hành tinh khoảng 1,4 tỷ Km3, nhưng khoảng 97% trong đó là ở đại dương, 3% là nước ngọt, tập trung phần lớn ở các núi băng thuộc bắc cực và Nam cực. Như vậy lượng nước ngọt mà con người có thể sử dụng được chiếm tỷ lệ rất ít của thuỷ quyển. Nước là thành phần môi trường cực kỳ quan trọng, con người cần đến nước không chỉ cho sinh lý hàng ngày mà còn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ ở mọi lúc mọi nơi.
- Sinh quyển: Sinh quyển bao gồm các cơ thể sống (các loài sinh vật) và những bộ phận của thạch quyển, Thủy quyển và Khí quyển tạo nên môi trường sống của các cơ thể sống. Ví dụ các vùng rừng, ao hồ, đầm lầy, nơi đang tồn tại sự sống. Sinh quyển có các thành phần hữu sinh và vô sinh quan hệ chặt chẽ và tương tác phức tạp với nhau. Đặc trưng cho hoạt động của sinh quyển là các chu trình trao đổi chất và các chu trình năng lượng.
2.3 Bản chất hệ thống của môi trường 4 [2 trg 23,24]
:
- Tính cấu trúc: Môi trường bao gồm nhiều thành phần (tự nhiên, kinh tế, con người) có chức năng khác nhau, nhưng quan hệ tương hỗ với nhau, tạo thành cấu trúc chức năng (hay cấu trúc ngang). Mỗi thành phần cũng là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố nhỏ hơn bới từng thành phần, giữa từng thành phần cới các yếu tố của chúng tạo nên cấu trúc bậc thang (cấu trúc dọc). Bản chất của các quan hệ ngang, dọc trên đây là những dòng trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin liên kết của các thành phần, các bộ phận của môi trường lại với nhau, tạo nên tính thống nhất của hệ môi trường, giúp hệ tồn tại và phát triển. Biểu hiện bên ngoài của tính cấu trúc là phản ứng dây chuyền diễn ra trong toàn hệ môi trường, khi ta tác dộng đến bất kì một thành phần hay một yếu tố nào của chúng.
- Tính cụ thể: Mỗi môi trường có đặc thù riêng, không hề có môi trường chung chung hay đại diện. Do vậy, những cách thức giải quyết các vấn đề môi trường phải xuất phát từ chính đặc điểm của môi trường đó, phải thích hợp với từng nơi, từng lúc. Về mặt không gian, tính cụ thể còn biểu hiện qua sự phân hóa thành các cấp phân vi khác nhau từ cao đến thấp: Môi trường toàn cầu, môi trường khu vực, môi trường quốc gia, môi trường vùng.
- Tính mở: môi trường luôn là một hệ mở. nghĩa là, vừa trao đổi năng lượng lẫn vật chất bên ngoài. Các dòng năng lượng , vật chất, thông tin liên tục “chảy” trong không gian và thời gian. Do đó, các vấn đề môi trường chỉ có thể giải quyết tốt khi có sự hợp tác giữa các vùng, các quốc gia trên thế giới, vì lợi ích hôm nay lẫn mai sau.
- Tính mục tiêu và tự điều chỉnh: Các thành phần và chính bản thân miô trường luôn vận động để đạt đến trạng thái lý tưởng. Nếu có những tác nhân bất lợi hiến hệ môi trường lệch mục tiêu ban đầu, trong hệ sẽ xuất hiện cơ chế tự điều chỉnh đối phó lại các tác nhân ấy. Tuy nhiên do giới hạn của mỗi hệ về dòng năng lượng vật chất và thông tin, khả năng tự điều chỉnh cũng có giới hạn, Tính chất này mở ra khả năng giải quyết các vấn đề môi trường một cách cơ bản và kinh tế hơn; đồng thời cũng qui định mức độ và phạm vi tác động của con ngườ vào môi trường thiên nhiên (duy trì khả năng tự khôi phục của các tài nguyên tái tạo, xử lý ô nhiễm ở mức độ cần thiết v.v…)
Ngoài ra, theo Giáo trình “kinh tế và quản lí môi trường” - của PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Kinh tế - Quản lý Môi trường và Đô thị, Hà Nội, 2003 – còn đề cập thêm đến:
Tính động: Hệ môi trường không phải là một hệ tĩnh, mà luôn luôn thay dổi trong cấu trúc, trong quan hệ tương tác giữa các phần tử cơ cấu và trong từng phần tử cơ cấu. Bất kì một sự thay đổi nào của hệ đều làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân bằng trước đó và hệ laị có xu hướng lập lại thế cân bằng mới. Đó là bản chất của quá trình vận động và phát triển của hệ môi trường. Vì thế, cân bằng động là một đặc tính cơ bản của môi trường với tư cách là một hệ thống.Đặc tính đó cần được tính đến trong hoạt động tư duy và trong tổ chức thực tiễn của con người.
2.4 Phân loại môi trường:
Tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng, có nhiều cách phân loại môi trường khác nhau. Có thể phân loại môi trường theo các đặc trưng sau:
2.4.1 Phân loại theo chức năng:
- Môi trường tự nhiên (Natural Environment): bao gồm các yếu tố tự nhiên tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người nhưng ít nhiều cũng chịu tác động của con người như không khí, đất đai, nguồn nước, sinh vật,...
- Môi trường nhân tạo (Artifical Environment): là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người, làm thành những tiện nghi cho cuộc sống của con...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
P Thẩm định dự án đầu tư và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tạ Luận văn Kinh tế 0
T Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý các đề tài/ dự án Luận văn Sư phạm 0
G Một số vấn đề về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tự tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thươn Luận văn Kinh tế 0
B Xây dựng quy trình quản lý đề tài/ dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa h Kinh tế quốc tế 0
W Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng dự án xây Khoa học Tự nhiên 0
S Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng Khoa học Tự nhiên 0
Q Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án đ Khoa học Tự nhiên 0
T Đề án Công tác tài chính của công ty cổ phần xe khách Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
L [Free] Đề án Chính sách tỷ giá và tác động của nó tới hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
L Đề án Công tác kế hoạch hoá kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và các giải pháp nâng cao công t Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top