Download Báo cáo Tập hợp chi phí và tính giá thành tại xưởng sửa chữa, đóng mới phương tiện đường thuỷ của Công ty TNHH Hà Bình miễn phí





Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã sản xuất hoàn thành Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức tính giá thành sản phẩm được khoa học phải hợp lý.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành hợp lý cho từng đối tượng tính giá thành:
+ Đối với những loại sản phẩm được sản xuất liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn kỳ tính giá thành thường là tháng.
+ Đối với những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành thường là khi sản phẩm công việc hoàn thành.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: Điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
* Chi phí bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: Tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
1.2.2 - Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (Khoản mục chi phí).
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ).
* Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng… đội….) Ngoài hai khoản mục trên như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ…
1.2.3 - Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
* Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịhc vụ, kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
1.2.4 - Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí.
* Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ.
* Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra chi phí sản xuất còn được phân loại theo mối quan hệ chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ. Sản xuất trong kỳ có 2 loại là: Chi phí biến đổi (Biến phí) và chi phí cố định (định phí).
2 - Giá thành và phân loại giá thành.
2.1 - Giá thành.
Khái niệm: Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hay một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, phải được bồi hoàn để tái sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành là chỉ tiêu bao quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc áp dụng quy trình mới hiện đại, hoàn thiện kỹ thuật…Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý nhân công đều nhằm mục tiêu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2 - Phân loại giá thành.
2.2.1 - Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất.
* Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
* Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.
2.2.2 - Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
* Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
* Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + Chí phí QLDN
3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xét về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có bản chất tương tự, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành gắn với khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Chi phí loại trừ
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lượng do có chênh lệch về giá trị sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ và do các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng không được tính vào giá thành sản phẩm.
Giá thành SXSP
= + - -
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Quản lý tốt chi phí sản xuất tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
III - Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1 - Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1 - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý, cũng như quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới giúp tổ chức tốt công tác chi phí. Xác định đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất, cho hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp và tính toán giá thành kịp thời và chính xác.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm…)
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top