in242ni

New Member
Download Báo cáo Tổng hợp tại Tổng công ty Cổ phần VINAFCO

Download Báo cáo Tổng hợp tại Tổng công ty Cổ phần VINAFCO miễn phí





 
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I : Tổng quan về Tổng công ty Cổ phần VINAFCO
1.1 Thông tin chung về Tổng công ty cổ phần VINAFCO
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty
1.4. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Tổng công ty
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm
1.4.2. Nguyên vật liệu
1.4.3. Trình độ công nghệ
1.4.4. Nguyên vật liệu
1.4.5. Tình hình nghiên cứu và phát triển ngành nghề kinh doanh mới
Phần II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong 4 năm gần nhất
2.2. Tình hình cung ứng dich vụ
2.2.1 Hoạt động tiếp vận
2.2.2. Hoạt động vận tải biển
2.2.3. Hoạt động sản xuất thép
2.2.4. Hoạt động thương mại vận tải quốc tế
2.3. Hoạt động Marketing
2.4. Tình hình hoạt động tài chính
2.5. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ
2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo
2.7 Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
2.7.1. Những kết quả đạt được
2.7.2 Những khó khăn tồn tại
2.7.3 Nguyên nhân
Phần III : Phương hướng phát triển công ty trong những năm tói
3.1. Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội nguy cơ
3.1.1. Điểm mạnh
3.1.2. Điểm yếu
3.1.3. Cơ hội
3.1.3. Nguy cơ
3.2. Triển vọng phát triển của Ngành
3.2.1. Về ngành hàng hải
3.2.2. Sản xuất thép
3.3. Phương hướng thực hiện
3.3.1. Quáng bá thương hiệu
3.3.2. Khóng ngừng náng cao chất luợng sản phẩm
3.3.3. Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
3.3.4. Vốn
3.3.5.Nhân lực
3.4 Chính sách cho người lao động
3.4.1 Số lượng người lao động trong Công ty
3.4.2 Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp
Kết luận
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

định của nguồn nguyên liệu đầu vào, khi một nguồn nguyên liệu bị ảnh hưởng có thể bù đắp bằng một nguồn cung cấp khác và không gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của Công ty.
1.4.3. Trình độ công nghệ
Hiện nay, các máy móc, phương tiện chủ yếu của Tổng Công ty là dây chuyền sản xuất thép, 2 tàu VINAFCO 18 và VINAFCO 25, đội xe và các rơ moóc vận tải, hệ thống container...
Dây chuyền cán thép là dây chuyền của Đài Loan do các chuyên gia kỹ thuật ngành cán thép nhiều kinh nghiệm quản lý, thường xuyên được cải tiến nâng cao chức năng công nghệ và chất lượng sản phẩm.Công nghệ cán thép đang sử dụng hiện nay là công nghệ bán thủ công với máy cán bố trí ngang gồm 1 giá cán thô với đường kính trục công tác F370, 2 giá cán trung gian F310 và 1 giá cán tinh F280. Cùng với các giá cán có bố trí 1 sàn làm nguội và 1 máy cắt sản phẩm. Dây chuyền cán thép hình còn mang tính chất thủ công kết hợp cơ khí hoá, nhưng có thể đáp ứng cán được nhiều loại sản phẩm khác nhau, với công suất khoảng 30 đến 40 nghìn tấn/năm tức là chỉ ở mức trung bình, trong đó khoảng 70% đến 80% công suất là sản xuất thép xây dựng còn khoảng 20% đến 30% là sản xuất thép tròn trơn cơ khí. Trục cán được chế tạo từ gang hợp kim với công nghệ hiện đại được nhập khẩu từ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản cho phép cán hàng trăm tấn trên một vách sản phẩm, đảm bảo độ ổn định về kích thước, hình dáng, màu sắc và độ bóng. Về quy mô, sản lượng thép mà nhà máy sản xuất là không đáng kể so với thị trường thép cả nước (khoảng 3 triệu tấn/năm). Hiện nay, Công ty đang trong giai đoạn di dời nhà máy thép về Quất Động, Thường Tín, Hà Tây và đầu tư dây chuyền sản xuất thép với công suất lớn hơn. Công ty sẽ đầu tư dây chuyền cán thép hình bán tự động với tổng công suất khoảng 50 nghìn tấn/năm. Tàu VINAFCO 18 với trọng tải 240 TEUs, giá trị còn lại trên sổ sách khoảng 23 tỷ đồng. Tàu 18 đã được 19 tuổi, trọng tải còn hơi thấp nhưng vừa qua đã được Công ty đầu tư, bảo dưỡng, đã dần đáp ứng được tối đa lịch tàu. Tàu VINAFCO 25 với trọng tải 252 TEUs, giá trị còn lại trên sổ sách khoảng 23 tỷ đồng. Tàu 25 mới 10 tuổi nên các điều kiện kỹ thuật đều tốt. Trong thời gian gần đây, với cố gắng của đội ngũ khai thác, 2 tàu của Công ty đều hoạt động gần đạt tới trọng tải tối đa. Công ty cũng đặt ra kế hoạch nâng cấp và đổi mới đội tàu, đầu tư mua tàu với trọng tải lớn và hiện đại hơn để tăng khả năng cạnh tranh
MỘT SỐ MÁY MÓC, THIẾT BỊ CHÍNH (thời điểm 30/06/2005)
TÊN TÀI SẢN
NGUYÊN GIÁ
Khấu hao luỹ kế
giá trị còn lại
%còn lại
Cầu trục 5 tấn
112,305,000
101,428,000
10,877,000
9.69%
Dàn cán tinh
149,917,289
127,106,000
22,811,289
15.22%
Dàn cán thô
440,759,122
269,368,000
171,391,122
38.89%
Lò nung dầu FO
378,581,728
361,923,000
16,658,728
4.40%
Máy tiện trục cán
135,000,000
69,750,000
65,250,000
48.33%
Máy xung GS 430A+ZNC60A
164,842,857
43,968,000
120,874,857
73.33%
Ô tô HYUNDAI XG30 29V-4603
702,570,631
81,966,570
620,604,061
88.33%
Ô tô TOYOTA VOIS1.5 29V-2666
375,025,909
35,716,752
339,309,157
90.48%
Container TEC AX 2029901
214,412,930
208,290,826
6,122,104
2.86%
Container TEC AX 2029902
214,412,930
208,290,826
6,122,104
2.86%
Container TEC AX 2029903
214,412,930
208,290,826
6,122,104
2.86%
Container TEC AX 2029904
214,412,930
208,290,826
6,122,104
2.86%
Container TEC AX 2029905
214,412,930
208,290,826
6,122,104
2.86%
Chú ý: Một số máy móc thiết bị sẽ được trình bày ở phần phụ lục
1.4.4. Nguyên vật liệu
Các hoạt động vận tải, vận tải đa cách đều là các hoạt động dịch vụ, ngoài ra Công ty có kinh doanh thương mại một số mặt hàng xuất nhập khẩu, do đó chỉ có sản xuất thép là hoạt động thuộc lĩnh vực sản xuất của Công ty. Đối với Nhà máy thép, chủ yếu phải nhập khâu phôi nguyên liệu để cán thành các loại thép thanh và thép tròn trơn cơ khí. Nguồn phôi nguyên liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ Nga và Ucraina với kích cỡ 60x60mm đến 65x65mm, dài 1,2-1,5m. Phôi nhập khẩu được cắt phân đoạn bằng máy cắt phôi tự thiết kế và chế tạo trong nước. Phôi thép CT5 (5SP/PS) của Nga tương đương ký hiệu RB 300 của Việt Nam hay SD 295 của JIS Nhật Bản. Phôi thép CT3 (3SP/PS) của Nga tương đương RB 240 của Việt Nam hay SR 235 của JIS của Nhật Bản. Do 100% nguồn phôi thép nguyên liệu đầu vào đều phải nhập khẩu từ Nga và Ucraina, do đó sự ổn định nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ các nước xuất khẩu này. Mặt khác, có thể thấy rằng đây là 2 nước sản xuất được phôi với công suất từ quặng thép, vì vậy nguồn nguyên liệu đầu vào của nhà máy thép là ổn định không chỉ về khối lượng mà ổn định cả về chất lượng.
Ngoài ra, khi Việt Nam gia nhập AFTA, AFTA , WTO sế giúp các nhà sản xuất tại các nước thành viên trong khối có thể nhập khâu được nguyên liệu tù các nước thành viên khác với giá rẻ hơn, và đây cũng là một nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào trong tương lai. Việc đa dạng hoá các nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ góp phần tăng sự ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào, khi một nguồn nguyên liệu bị ảnh hưởng có thể bù đắp bằng một nguồn cung cấp khác và không gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của Công ty.
1.4.5. Tình hình nghiên cứu và phát triển ngành nghề kinh doanh mới
Trên cơ sở phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ, Công ty có cơ hội huy động thêm nguồn vốn để mở rộng chức năng, lĩnh vực hoạt động của mình. Hoạt động chủ đạo và vẫn là thế mạnh của Công ty là hoạt động vận tải và dịch vụ vận tải. Sản xuất thép cũng là hoạt động Công ty chú trọng phát triển, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và không ngừng nâng cao chất lượng.
1.4.4.1.Khai thác khoáng sản
Khoáng sản là một lĩnh vực có nhiều tiềm năng. Hiện nay, thông qua hoạt động vận tải và thương mại, Công ty đã nắm được một thị trường khá lớn liên quan đến lĩnh vực này, đặc biệt là các khách hàng liên quan đến mặt hàng bột đá vôi trắng (CaCO3) nói chung và bột đá siêu mịn nói riêng. Khả năng thành công khi Công ty đầu tư vào lĩnh vực này là khá cao do:
- Đã nắm được một phần thị trường đầu ra, bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài với quy mô đủ lớn để cho phép Công ty đầu tư khai thác, chế biến.
- Nhu cầu của thị trường liên tục tăng nhanh. Sản xuất trong nước đã phát triển mạnh trong thời gian gần đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước. Một lượng khá lớn bột đá, đặc biệt là loại bột siêu mịn và bột tráng phủ vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
- Nguồn nguyên liệu tự nhiên có sẵn tại nước ta với trữ lượng lớn, chất lượng tốt, đủ điều kiện cho phép khai thác và chế biến trong hàng chục năm tiếp theo.
Hiện nay, Công ty đã góp khoảng 2,5 tỷ đồng tiền mặt thành lập Công ty Cổ phần Khoáng sản VINAFCO với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng, đặt tại Nghệ An. Vị trí công ty đặt tại Nghệ An là một nhân tố thuận lợi vì trên thị trường hiện nay, sản phẩm đá trắng (cả dạng bột và dạng cục) phần lớn đều được khai thác từ Yên Bái. Hiện nay, các nhà máy chế biến bột đá tại Yên Bái hay s...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top