luckystar2979

New Member
Download Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện quản trị chiến lược tiếp thị tại trung tâm điện thoại di động S-Telecom

Download Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện quản trị chiến lược tiếp thị tại trung tâm điện thoại di động S-Telecom miễn phí





Giống MobiFone, Vinaphone không phải quan tâm đến thiết bị đầu cuối (Handset).
Thịtrường này được Nokia, Samsung, Sony Erission, Motorola, v.v. cung cấp và
làm các công tác tiếp thịtruyền thông riêng cho từng nhãn hiệu máy.
Đại lý phân phối và chăm sóc khách hàng đạt 64 cửa hàng trên toàn quốc. Ngoài ra,
các đại lý bán máy điện thoại vẫn có thểlàm đại lý cấp 2 đểcung cấp thẻcào, số
SIM, v.v.
Vinaphone ít chú trọng đến các hoạt động quảng cáo khuyến mãi. Tuy nhiên, cùng
với các hoạt động quảng cáo khuyến mãi mạnh mẽcủa các đối thủtrong ngành,
Vinaphone cũng đã thực hiện một phần các hoạt động tiếp thịtruyền thông nhưng
chỉgiới hạn ởmức quảng cáo các nội dung khuyến mãi mới và có một vài nội dung
TVC với thông điệp “dẫn đầu vềvùng phủsóng”.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

g điện thoại
trong thời hạn cam kết. Chi phí cuộc gọi được trừ dần vào khoảng trả trước đó.”
Sau khi đưa chương trình điện thoại trao tay vào thị trường, thuê bao S-Fone tăng
trưởng rất nhanh và được hiện thị ở Bảng 1.
Do đặc điểm của chương trình ĐTTT có chí phí gia nhập mạng thấp nên đã thu hút
được phần đông các thuê bao có thu nhập hộ gia đình từ 3triệu đến 6triệu
đồng/tháng. Đồng thời giá trị máy do S-Telecom cung cấp trong chương trình này là
-- 37 --
những dòng máy chất lượng trung bình thấp. Tuy nhiên, máy điện thoại chất lượng
thấp cũng là một trong những lý do làm hình ảnh thương hiệu bị giảm sút.
Thuê bao mới từ tháng 7 năm 2003 đến tháng 6 năm 2005
12052
9,907
17,332
12,796
21,05321,450
19,198
9,013
4,199
1,420
9,242
11,952
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
Jul
-0
3
Au
g-
03
Sep
-0
3
Oc
t-0
3
No
v-0
3
De
c-0
3
Jan
-0
4
Feb
-0
4
Ma
r-0
4
Ap
r-0
4
Ma
y-0
4
Jun
-0
4
Jul
-0
4
Au
g-
04
Sep
-0
4
Oc
t-0
4
No
v-0
4
De
c-0
4
Jan
-0
5
Feb
-0
5
Ma
r-0
5
Ap
r-0
5
Ma
y-0
5
Jun
-0
5
FR NFR MT C131
Bảng 1: Thuê bao S-Fone 2003 - 2005
FR: Chương trình ĐTTT/NFR: Chương trình bán hàng thường
2.1.2. Đối thủ cạnh tranh (Competitors)
Ngày 01 tháng 07 năm 1995, VMS-MobiFone chính thức đưa dịch vụ điện thoại di
động vào thị trường việt Nam và đã khai sinh ra một nhu cầu mới, nhu cầu sử dụng
điện thoại di động. Nhìn thấy được tiềm năng của ngành điện thoại di động, tổng
công ty bưu chính viễn thông VNPT đã cho ra đời công ty thông tin di động
VinaPhone với 100% vốn thuộc sở hữu của VNPT. Sân chơi chỉ dành cho 2 nhà
khai thác mạng ĐTDĐ cho đến tận 01 tháng 07 năm 2003, S-Telecom đưa ra dịch
vụ ĐTDĐ công nghệ CDMA làm phá vỡ thế động quyền trên thị trường. Lúc này
tốc độ tăng trưởng của ngành bắt đầu tăng nhanh. Không chờ đợi lâu, Viettel đã
chính thức đưa đưa dịch vụ ĐTDĐ cùng công nghệ GSM với MobiFone và
VinaPhone vào ngày 15 tháng 10 năm 2004. Viettel là một thách thức thực sự đối
với 2 nhà cung cấp dịch vụ lâu năm khi mức độ tăng trưởng thuê bao tăng lên nhanh
chóng và vượt qua số thuê bao của S-Fone chỉ trong một thời gian ngắn.
-- 38 --
Đơn vị: 1.000 thuê bao
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 ‘07/05
MobiFone 15 50 100 150 200 360 510 730 960 1,822 2,638
VinaPhone - 8 30 60 126 415 876 1,000 1,624 2,502 3,445
S-Fone - - - - - - - - 26 166 272
Viettel - - - - - - - - - 160 735
Total 15 58 130 210 326 775 1,386 1,730 2,610 4,650 7,090
Growth Rate 287% 124% 62% 55% 138% 79% 25% 51% 78% 52%
Bảng 2: Quá trình phát triển thuê bao từ 1995 đến 2005
2.1.2.1. VMS - MobiFone
Trung tâm ĐTDĐ VMS – MobiFone ra đời sau hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) giữa Comvik International AB (thuỵ điển) và trung tâm dịch vụ di động
VMS trực thuộc VNPT, lấy tên thương hiệu là MobiFone.
MobiFone hiện đã phủ sóng toàn quốc với 64/64 tỉnh, thành phố. Số thuê bao đến
hết ngày 31 tháng 07 năm 2005 là 2,4 triệu.
MobiFone ứng dụng công nghệ GSM (Globle System for Mobile) băng tầng 900
MHz. Có bốn loại gói cước chính là Mobifone (trả sau) và MobiCard, Mobi4U,
MobiPlay (trả trước). Tỷ lệ thuê bao trả trước và trả sau là 75/25. MobiCard là gói
cước được ưa thích nhất.
VMS – MobiFone không phải quan tâm đến thiết bị đầu cuối (Handset). Thị trường
này được Nokia, Samsung, Sony Erission, Motorola, v.v. cung cấp và làm các công
tác tiếp thị truyền thông riêng cho từng nhãn hiệu máy. Thị trường máy điện thoại di
động cũng tăng trưởng nhanh chóng, đạt hơn 200 ngàn máy mới bán ra/tháng thời
điểm những tháng đầu năm 2005 và đoán chiếm khoảng 85% tổng số thuê bao
mới.
-- 39 --
Đại lý phân phối và chăm sóc khách hàng đạt 84 cửa hàng trên toàn quốc. Ngoài ra,
các đại lý bán máy điện thoại vẫn có thể làm đại lý cấp 2 để cung cấp thẻ cào, số
SIM, v.v.
VMS chú trọng nhiều đến các hoạt động quảng cáo khuyến mãi, và đã chú trọng
đến việc xây dựng thương hiệu, qua nhiều nội dung quảng cáo như “A part of your
life” chạy nhiều trên các kênh truyền hình HTV và VTV. MobiFone cũng dẫn đầu
thị trường dịch vụ điện thoại di động về việc chi tiêu cho quảng cáo trong năm 2005.
Minh hoạ bởi Bảng 5.
Về việc ước tính doanh thu, doanh thu bình quân trên một thuê bao (ARPU) là
10U$/tháng. Tháng 7 năm 2005, số thuê bao của MobiFone đạt 2,4 triệu thì doanh
thu tháng 7 năm 2005 của MobiFone đạt mức 24 triệu đô la Mỹ/tháng 7 năm 2005.
Tỷ suất lợi nhuận ước tính là cao nên ngành dịch vụ ĐTDĐ thực sự là một trong
những ngành hấp dẫn nhất ở Việt Nam.
2.1.2.2. GPC (VinaPhone)
GPC là công ty vốn 100% VNPT được thành lập sau hợp đồng hợp tác kinh doanh
giữa VMS và Comvik International AB. Khi VNPT nhìn thấy tiềm năng của thị
trường viễn thông là cực lớn. GPC chính thức đưa dịch vụ vào thị trường ĐTDĐ ở
Việt Nam ngày 26 tháng 06 năm 1996 với tên thương hiệu là VinaPhone.
Vinaphone hiện đã phủ sóng toàn quốc với 64/64 tỉnh, thành phố. Số thuê bao đến
hết ngày 31 tháng 07 năm 2005 là 3,3 triệu. Sở dĩ số thuê bao của VinaPhone vượt
qua MobiFone do VinaPhone đầu tư hạ tầng mạng viễn thông ở các tỉnh tốt hơn ở
những năm cuối thập niên 90. Sóng di động của VinaPhone tốt hơn hẳn sóng di
động của MobiFone giai đoạn cuối 1990s và số thuê bao Vinaphone đã vươt qua số
thuê bao của MobiFone vào cuối năm 1999. (Bảng 2)
Vinaphone ứng dụng công nghệ GSM (Globle System for Mobile) băng tầng 900
MHz. Có bốn loại gói cước chính là Vinaphone (trả sau) và VinaCard, Vinadaily,
Vinatext (trả trước). Tỷ lệ thuê bao trả trước và trả sau là 75/25. VinaCard là gói
cước được ưa thích nhất.
-- 40 --
Giống MobiFone, Vinaphone không phải quan tâm đến thiết bị đầu cuối (Handset).
Thị trường này được Nokia, Samsung, Sony Erission, Motorola, v.v. cung cấp và
làm các công tác tiếp thị truyền thông riêng cho từng nhãn hiệu máy.
Đại lý phân phối và chăm sóc khách hàng đạt 64 cửa hàng trên toàn quốc. Ngoài ra,
các đại lý bán máy điện thoại vẫn có thể làm đại lý cấp 2 để cung cấp thẻ cào, số
SIM, v.v.
Vinaphone ít chú trọng đến các hoạt động quảng cáo khuyến mãi. Tuy nhiên, cùng
với các hoạt động quảng cáo khuyến mãi mạnh mẽ của các đối thủ trong ngành,
Vinaphone cũng đã thực hiện một phần các hoạt động tiếp thị truyền thông nhưng
chỉ giới hạn ở mức quảng cáo các nội dung khuyến mãi mới và có một vài nội dung
TVC với thông điệp “dẫn đầu về vùng phủ sóng”. Chi phí quảng cáo được minh hoạ
bởi Bảng 5.
Về việc ước tính doanh thu, doanh thu bình quân trên một thuê bao (ARPU) là
8U$/tháng (Khách hàng Vinaphone tập trung ở khu vực phía Bắc và các tỉnh thành).
Tháng 7 năm 2005, số thuê bao của Vinapone đạt 3,3 triệu thì doanh thu tháng 7
năm 2005 của Vinaphone ước tính đạt mức 26,4 triệu đô la Mỹ/tháng 7 năm 2005.
2.1.2.3. Viettel (Viettel Mobile)
Viettel Mobile là công ty trực thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông quân đội.
Viettel Mobile đưa dịch vụ vào thì trường vào ngày 1 tháng 8 năm 2004 nhưng
chính thức khai trương dịch vụ vào ngày 15 tháng 10 năm 2004. Viettel Mobile ra
đời là một cột mốc quan trọng cho thị trường viễn thông khi Viettel Mobile đã thu
hút được phần lớn các thuê bao mới (50% tổng thuê bao( )9 ) từ các nhà cung cấp
dịch vụ ĐTDĐ ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top