38_38

New Member

Download miễn phí Đề tài Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản ngành thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ





phần mở đầu 1

Chương một: 3

Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng 3

thuỷ sản vào thị trường Mỹ. 3

1.1. Khái quát chung về xuất khẩu hàng hoá 3

1.1.1 Khái niệm xuất khẩu. 3

1.1.2 Lợi ích của xuất khẩu. 3

1.2. hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản của ngành thuỷ sản Việt nam. 5

1.2.1 Ngành thuỷ sản trong hệ thống các Ngành của nền kinh tế Quốc dân 5

1.2.1.1 Hệ thống bộ máy tổ chức của ngành thuỷ sản: 5

1.2.1.2.Tiềm năng phát triển của ngành thuỷ sản Việt nam 6

1.2.1.3 Sản xuất của ngành 11

1.2.1.4 Những đóng góp của ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế Quốc dân 13

1.2.2. Nội dung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản 14

1.2.3.Tổ chức, quản lý hoạt động xuất khẩu thuỷ sản 14

1.3. Thị trường mỹ và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trường mỹ. 14

1.3.1. Thị trường Mỹ 14

1.3.1.1. Đặc điểm về kinh tế 14

1.3.1.2. Đặc điểm về chính trị 15

1.3.1.3. Đặc điểm về luật pháp. 17

1.3.1.4. Đặc điểm về văn hoá và con người. 17

1.3.2. Thị trường thuỷ sản Mỹ. 18

1.3.2.1. Tình hình khai thác và nuôi trồng thuỷ sản của Mỹ 19

1.3.2.3. Chế biến thuỷ sản 23

1.3.2.4. Xuất nhập khẩu thuỷ sản 24

1.3.2.5. Nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng thuỷ sản của thị trường Mỹ 31

1.3.2.5 Hệ thống phân phối thuỷ sản của Mỹ 32

1.3.2.6. Quy chế quản lý nhập khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ 32

1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ 33

1.3.3.1 Những nhân tố tác động thuận lợi 33

1.3.3.2 Những nhân tố tác động không thuận lợi 34

Chương hai: 36

Thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản của 36

ngành thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ. 36

2.1. Hàng thuỷ sản trong hệ thống các mặt hàng xuất khẩu chủ lực 36

2.1.1 Thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam 36

2.1.1.1 Thị trường Mỹ 36

2.1.1.2 Thị trường Nhật Bản 37

2.1.1.3 Thị trường EU 37

2.1.1.4 Thị trường Trung Quốc 38

2.1.1.5 Thị trường các nước châu Á khác 39

2.1.2 Kim ngạch xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt nam 40

2.1.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 41

2.1.4.Giá xuất khẩu hàng thuỷ sản 44

2.2 Thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ trong thời gian vừa qua. 45

2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. 45

2.2.2.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 47

2.2.4. cách xuất khẩu 49

2.2.5. Khả năng cạnh tranh. 49

2.2.6. Hoạt động của ngành thuỷ sản Việt nam trong việc thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường Mỹ. 51

2.3 những kết luận rút ra qua việc nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản của việt nam vào thị trường Mỹ 51

2.3.1 Những ưu điểm 51

2.3.2 Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 52

Chương ba: 56

Phương hướng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ. 56

3.1 Định hướng phát triển của ngành thuỷ sản giai đoạn 2000-2010 56

3.1.1 Các quan điểm về đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam 56

3.1.2 Những phương hướng phát triển xuất khẩu thuỷ sản của ngành trong những năm tới. 56

3.1.3 Mục tiêu phát triển xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam đến năm 2010. 57

3.2 Phương hướng xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ 58

3.3 Giải pháp pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ. 59

3.3.1 Giải pháp tăng cường nghiên cứu thị trường Mỹ 59

3.3.2 Giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Mỹ. 60

3.3.3 Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của mặt hàng thuỷ sản . 61

3.3.3.1 Nâng cao tính cạnh tranh về chất lượng: 61

3.3.3.2 Nâng cao tính cạnh tranh về giá của hàng thuỷ sản xuất khẩu. 63

3.3.4 Giải pháp ổn định kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản 63

3.3.5 Giải pháp hoàn thiện cách xuất khẩu hàng thuỷ sản 66

3.3.6 Giải pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản. 66

Kết luận 68

Tài liệu tham khảo 69

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


m
1991 – 1993
21,4
1994 – 1995
21,6
1996 – 1997
20,9
Nguồn: CFA, Hiệp hội cá nheo Mỹ
Nhìn chung tiêu thụ thủy sản thực phẩm của người Mỹ không có biến động nhiều về khối lượng, nhưng có thay đổi về chất lượng và nghiêng về các sản phẩm cao cấp rất đắt như tôm he, tôm hùm, cá ngừ, cá hồi, cua biển, cá rô phi, cá chình, cá basa... Mặt khác, người tiêu dùng Mỹ rất ưa chuộng các sản phẩm tinh chế (tôm nõn, philê, hộp cá, thịt cua, các sản phẩm ăn liền...). Chính vì vậy mà tuy khối lượng nhập khẩu không tăng nhiều, nhưng giá trị nhập khẩu thuỷ sản tăng rất nhanh và đã vượt 10 tỷ USD năm 2000 với mức thâm hụt ngoại thương kỷ lục là 7 tỷ USD.
Xu hướng tiêu thụ sản phẩm của người Mỹ còn phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng nền kinh tế Mỹ và mức thu nhập của đa số người tiêu dùng Mỹ trong tương lai. Tuy nhiên, xu hướng người tiêu dùng Mỹ chỉ ưa chuộng các "đặc thủy sản" và các mặt hàng cao cấp thì có lẽ không thay đổi nhiều.
Biểu 24: Mức tiêu thụ 10 hàng thuỷ sản chính
của hoa kỳ năm 2000
Thị trường
Tên sản phẩm
Mức tiêu thụ năm 2000 (pao/ người)
1
Cá ngừ
3,6
2
Tôm
3,2
3
Cá tuyết pollock
1,68
4
Cá hồi
1,59
5
Cá catfish
1,13
6
Cá tuyết đại tây dương
0,77
7
Nghêu, sò
0,48
8
Cua
0,46
9
Cá dẹt (chủ yếu là cá bơn)
0,43
10
Điệp
0,27
Nguồn: Viện Nghề cá quốc gia Hoa Kỳ (NFI)
Thị hiếu tiêu dùng của thị trường Mỹ có một số đặc điểm đáng chú ý là:
Sản phẩm nhập khẩu vào Mỹ đa dạng, từ thuỷ sản đắt tiền cũng như thuỷ sản rẻ tiền. Tôm sú là loại được người Mỹ ưa thích, tôm đông lanh, tôm giá trị gia tăng, tôm luộc với các kích cỡ chủng loại khác nhau. Cá da trơn nước ngọt thịt trắng như : cá tra, cá basa. Nhuyễn thể hai mạnh như ngêu, sò có cát, ngao, hầu. Cá rô phi hàng năm tiêu dùng từ 50-55 ngàn tấn trong khi Mỹ chỉ có khả năng đáp ứng 8 ngàn tấn.
1.3.2.5 Hệ thống phân phối thuỷ sản của Mỹ
ở Mỹ hàng thuỷ sản được phân phối qua hai kênh tiêu thụ chủ yếu đó là kênh bán lẻ thuỷ sản xuất khẩu và kênh bán sỉ thuỷ sản ở Mỹ.
+ Kênh bán lẻ thuỷ sản xuất khẩu: thuỷ sản tiêu thụ qua kênh này chiếm đến trên 50% trị giá thuỷ sản tiêu thụ tại Mỹ, đạt khoảng 13 tỷ USD mỗi năm. Các hình thức bán lẻ thuỷ sản ở Mỹ là:
- Bán qua hệ thống siêu thị: Qua hệ thống siêu thị, thuỷ sản được tiêu thụ trên 40% giá trị bán lẻ của thuỷ sản. Các quầy tiêu thụ hải sản trong các siêu thị đướcắp xếp sạch sẽ ngăn lắp, nhiều mặt hàng, chẳng những thuỷ sản đông lạnh mà còn có nhiều hàng tươi sống thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Bán cho các nhà hàng, nhà ăn công cộng và phục vụ ăn nhanh: doanh số bán thuỷ sản cho hệ thống này chiến đến 60% trị giá bán lẻ và có xu hướng ngày càng tăng vì người Mỹ có thói qen ăn tại các nơi công cộng như nhà hàng, can tin, trường học, nơi làm việc,... hơn là ăn tại gia đình để tiết kiệm thời gian.
- Bán hàng cho các tiệm ăn của người Việt tại Mỹ: Tại Mỹ có khoảng hơn 1,5 triệu người Việt nam và ngành kinh doanh thực phẩm, mở nhà hàng, các tiệm ăn là sở trường của họ.
+ Kênh bán sỉ thuỷ sản ở Mỹ: đây là các công ty kinh doanh thuỷ sản hàng đầu của Mỹ. Qua hệ thống bán sỉ hàng thuỷ sản được cung cấp cho trên 1000 xí nghiệp chế biến thuỷ sản của nươcs Mỹ và hệ thống siêu thị. Bán thuỷ sản qua kênh này có một đặc điểm nổi bật là: khả năng cung cấp hàng phải lớn và ổn định; giá cả cạnh tranh; mặt hàng thuỷ sản đa dạng để họ cung cấp cho các đối tượng khác nhau. Nhà cung cấp phải tin cậy và trung thành.
1.3.2.6. Quy chế quản lý nhập khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ
Thuỷ sản nhập vào thị trường Mỹ không quản lý bằng hạn ngạch mà quản lý bằng hai biện pháp chủ yếu: Thuế nhập khẩu thuỷ sản và kiểm soát chặt chẽ bằng các biện pháp kỹ thuật: vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm soát môi trường đánh bắt và nuôi trồng.
Cần đặc biệt lưu ý : không phải mọi doanh nghiệp có hàng thuỷ sản đều có thể đưa hàng vào Mỹ. Bộ luật liên bang Mỹ 21CFR quy định từ ngày 18/12/1997 chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài nào đã thực hiện chương trình HACCP có hiệu quả mới được đưa hàng thuỷ sản vào Mỹ. Tiến trình cho phép nhập khẩu thuỷ sản vào Mỹ như sau:
- Giai đoạn1: Cục thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) chấp nhận từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự mình hay thông qua nhà nhập khẩu gửi chương trình kiểm soát an toàn trong chế biến thuỷ sản (HACCP) bao gồm cả nội dung kiểm soát các mối nguy trong thuỷ sản nuôi trồng cho cục thực phẩm và dược phẩm (FDA) Hoa Kỳ. FDA xem xét kế hoạch HACCP, khi cần thì thanh tra đến kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì cho phép doanh nghiệp đó được nhập khẩu thuỷ sản vào Mỹ. FDA kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu, nếu phát hiện không đảm bảo an toàn hay có các vi phạm về ghi nhãn, về tạp chất thì lô hàng sẽ bị FDA từ chối nhập khẩu hay yêu cầu huỷ bỏ tại chỗ, đồng thời tên doanh nghiệp sẽ bị đưa lên mạng Internet theo chế độ thông báo nhanh. 5 lô hàng tiếp theo của doanh nghiệp tiếp tục bị tự động giữ ở cảng để kiểm tra theo chế độ tự động, chỉ sau ki 5 lô hàng đó đều bảo đảm an toàn và doanh nghiệp có đơn đề nghị FDA mới bỏ tên doanh nghiệp đó ra khỏi mạng cảnh báo.
- Giai đoạn 2: Công nhận ở cấp quốc gia thông qua ký kết văn bản ghi nhớ giữa FDA và cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm soát vệ sinh an toàn ở nước xuất khẩu: nếu xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ, thì cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu tự chỉ định các doanh nghiệp được đưa hàng thuỷ sản vào Mỹ mà không cần xuất trình HACCP.
Nghiên cứu thị trường Mỹ thấy rằng: Mỹ có nhiều tiềm năng đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản của Mỹ rất lớn và có xu hướng gia tăng qua các năm; Nhiều mặt hàng thuỷ sản của Việt nam có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ, đặc biệt sau khi Hiệp định thương mại Việt Mỹ đã được ký kết có hiệu lực; Hệ thống kiểm soát vệ sinh và môi trường nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ sản nhập khẩu rất phức tạp, các cấp cần tổ chức theo dõi để tìm cách đáp ứng nhằm tăng nhanh giá trị thuỷ sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ
1.3.3.1 Những nhân tố tác động thuận lợi
+ Đường lối của đảng và chính phủ thông thoáng tạo mọi cơ hội thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới. Đặc biệt đáng chú ý là chính phủ đã thông qua cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của Việt nam giai đoạn 2001 – 2005. Với cơ chế mới này mọi doanh nghiệp đều có thể tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu, tiến tới xoá bỏ những rào cản pháp lý, thủ tục gây trở ngại cho hoạt động xuất khẩu. Khả năng tiếp cận với thị trường Quốc tế trong đó có thị trường Mỹ của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản sẽ nhiều hơn, thuận lợi hơn.
+ Nhà nước dành nhiều sự quan tâm cho ngành thuỷ sản: Với những chương trình hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng của Ngành thuỷ sản; chương trình đánh bắt xa bờ; chương trình đầu tư cho nghiên cứu khoa học và công nghệ để phát triển ngành thuỷ sản; với sự hỗ trợ toàn diện của Nhà nước, Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản ra đời, trở thành cơ quan có thẩm quyền về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường. Mới đây chương trình chuyển đổi một số vùng trồng lúa sang phối hợp nuôi trồng thuỷ sản đã mở ra khả năng to lớn cho sự phát triển của ngành thuỷ sản Việt nam.
+ Nhà nước đã ký gần 80 hiệp định thương mại giữa Việt nam và các nước trong đó hiệp định thương mại Việt- Mỹ đã được thông qua vào tháng 12/2001 mở ra khả năng to lớn cho thuỷ sản Việt nam nói riêng và cho các hàng hoá xuất khẩu nói chung có điều kiện thuận lợi xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
+ Sự ra đời hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt nam 12/6/1998 là một mốc son tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ngành thuỷ sản năm bắt thông tin, nâng cao khả năng tiếp thị, trao đổi kinh nghiệm hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển xuất khẩu trong đó có xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
+ Cùng với sự phát triển của ngành đã hình thành một lớp doanh nhân mới am hiểu về thị trường, kinh nghiệm quản lý kinh doanh được tích luỹ, họ đã xây dựng được các mối quan hệ thương mại tốt với các đối tác của Mỹ, đây là tiền đề để duy trì và phát triển thị trường.
+ Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản đã xây dựng được những tiêu chuẩn quản trị chất lượng quốc tế: HACCP, GMT, ISO 9000... đây là những tấm giấy thông hành giúp cho các doanh nghiệp đưa hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ.
1.3.3.2 Những nhân tố tác động không thuận lợi
* Những nhân tố khách quan:
+ Thị trường Mỹ quá rộng và lớn, hệ thống luật pháp của Mỹ rất phức tạp. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt nam mới tiếp cận thị trường này, sự hiểu biết về nó và kinh nghiệm tiếp cận với thị trường chưa nhiều.
+ Thị trường Mỹ ở quá xa Việt nam, chi phí vận tải và bảo hiểm lớn, điều này làm cho chi phí kinh doanh hàng hoá từ Việt nam đưa sang Mỹ tăng lên. Hơn nữa thời gian vận chuyển dài làm cho hàng thuỷ sản tươi sống bị giảm về chất lượng, tỷ lệ hao hụt tăng, đây cũng là nhân tố khách quan làm giảm tính cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt nam trên thị trường ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chế tạo vật liệu nano ZnO bằng phương pháp điện hóa và định hướng ứng dụng Khoa học kỹ thuật 0
D NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sả Nông Lâm Thủy sản 0
G Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao quy trình đón tiếp, làm thủ tục nhập phòng cho Luận văn Kinh tế 0
N Phương hướng và biện pháp nhằm thu hút khách nội địa ở khách sạn Việt Thành Luận văn Kinh tế 0
V Phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý hoạt động của nhân viên lễ tân tại Hội An Trails – Resort Luận văn Kinh tế 2
X Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại công ty khách sạn du lịch Luận văn Kinh tế 0
A Đề án Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean Luận văn Kinh tế 0
H Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ Luận văn Kinh tế 2
H Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy vật liệu chịu lửa - Công Luận văn Kinh tế 0
V Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị và Công nghệ Thiên Hoà Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top