xuyenha_kr

New Member

Download miễn phí Luận văn Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên





+Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đang xuống dần, mặc dù đã tu sửa, lắp đặt thêm thiết bị mới nhưng tính đồng bộ trong tu sửa là không cao do đó gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng phục vụ.

+ Về cạnh tranh: Ngày nay, cạnh tranh đã trở nên gay gắt trong tất cả các ngành kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, cung ứng những sản phẩm thoả mãn nhu cầu cao cấp của khách thì vấn đề chất lượng được đặt lên hàng đầu. Chính cạnh tranh là nâng cao chất lượng phục vụ của doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, vì lẽ đó Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên đã hướng cạnh tranh của mình vào việc nâng cao chất lượng phục vụ, thoả mãn tối đa mọi nhu cầu chính đáng của khách.

+Về các nhà cung cấp, các bạn hàng: các bạn hàng, các nhà cung cấp vật tư hàng hoá cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng phục vụ của khách sạn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các nguồn cung ứng vật tư là không thiếu nhưng vấn đề đặt ra là khách sạn phải chọn đúng nguồn cung ứng đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng, mức độ thường xuyên và kịp thời cũng như giá cả hợp lý của các yếu tố đầu vào, góp phần tạo ra các sản phẩm dịch vụ đầu ra có chất lượng cao nhất.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Tuy nhiên khách đến thông qua các hãng lữ hành còn ít. Vì vậy, công ty nên qua tâm đến vấn đề này để có thể khai thác tốt hơn các khách của hãng lữ hành.
Nhìn chung, lượng khách đến với khách sạn tăng do cơ sở vật chất của khách sạn đã được sửa chữa, nâng cấp, cũng như chất lượng phục vụ của đội ngũ lao động được nâng cao cùng với nghệ thuật thu hút khách của công ty và lòng say mê yêu nghề của cả một tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.2.2/ Độ dài thời gian lưu trú bình quân của khách tại Khách sạn
Bảng 2
Thời gian lưu trú bình quân của khách tại Khách sạn Du lịch Kim Liên
Năm
1998
1999
2000
2001
Khách
Tổng số NK
Số NK bquân
Tổng số NK
Số NK bquân
Tổng số NK
Số NK bquân
Tổng số NK
Số NK bquân
Khách QT
10.686
1,5
15.102
1,9
22.457
1,4
31.453
1,4
Khách NĐ
229.682
2,4
205.244
2,1
233.479
2,1
234.628
2,0
Nguồn: Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên
Qua bảng trên ta thấy:
Một cách tổng quát, thời gian lưu trú trung bình tính riêng cho từng khách quốc tế và Việt Nam ở tại khách sạn là ngắn.
Năm 1999, số ngày lưu trú bình quân của khách quốc tế tại khách sạn chỉ có gần 2 ngày, con số này giảm xuống 1,4 ngày năm 2000 và năm 2001. Tuy nhiên nó lại tăng lên rất nhiều so với năm 1998 là do trong năm này khách sạn đã thu hút được một lượng khách Trung Quốc khá lớn. Tuy đây không phải là thị trường truyền thống của khách sạn nhưng nó cũng là một điều đáng mừng vì từ đây khách sạn có thể có nhiều biện pháp đầu tư khai thác thị trường khách mới đầy tiềm năng này. Với khách nội địa độ dài trung bình có dài hơn giữ nguyên trong 4 năm đều nhau là hơn hai ngày vì khách nội địa do phần lớn là khách công vụ từ tỉnh khác đền Hà Nội đều nghỉ tại khách sạn nên số ngày khách bình quân vẫn giữ ở mức bình thường, không tăng lên mà lại có xu hướng giảm vào năm 2001. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc vào việc khách đi công tác nhiều hay ít.
2.2.3/ Doanh thu bình quân 1 ngày khách.
Bảng 3: Doanh thu bình quân 1 ngày khách cho dịch vụ lưu trú
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm
1999
2000
2001
Khách
KQT
KNĐ
KQT
KNĐ
KQT
KNĐ
Doanh thu
300
120
380
110
400
150
Nguồn : Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên
Qua bảng trên ta thấy:
Chi tiêu bình quân 1 ngày khách cho dịch vụ lưu trú của Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên là tương đối thấp so với các khách sạn khác trên địa bàn Hà Nội do nguồn khách chủ yếu của công ty là khách nội địa có khả năng thanh toán thấp, số lượng khách quốc tế và khách nội địa có khả năng thanh toán cao đến với khách sạn không nhiều. Trong năm 2000 và 2001 tuy khách sạn đón được một lượng khách quốc tế nhiều hơn những năm trước, chủ yếu là khách Trung Quốc và khách Đài Loan nhưng khả năng chi trả của khách này là không cao.
2.2.4/ Đặc điểm nguồn khách.
* Khách du lịch nội địa: có thể phân thành hai nhóm
+ Khách du lịch công vụ theo đoàn: đây là nguồn khách quan trọng của công ty vì đây là nguồn khách thường xuyên của các cơ quan xí nghiệp, các đoàn thể với số lượng lớn và thời gian nghỉ tại khách sạn tương đối dài thường là từ 2- 4 ngày, với mục đích tham gia hội nghị, hội thảo dài ngày. Đặc điểm của đồi tượng khách này là các cơ quan tổ chức thường đứng ra thanh toán chi phí ở cho Công ty. Đây là nguồn khách mà khách sạn có thể gián tiếp làm công tác quảng cáo, thu hút khách bởi họ có số lượng lớn, trình độ am hiểu về kinh tế, văn hoá, lịch sử nhất định. Họ sẽ có những đánh giá rất sát thực về chất lượng phục vụ của khách sạn mà họ tiêu dùng.
Theo thống kê cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng khách này thường từ 30- 50 tuổi, ở độ tuổi này khách thường có kinh nghiệm tiêu dùng và khả năng thanh toán cao. Họ yêu cầu chất lượng phục vụ cao và đòi hỏi sự duy trì một cách nhất quán.
Xét về nghề nghiệp, đối tượng khách này thường là cán bộ nghiên cứu, nhà khoa học, cán bộ lãnh đạo của các cơ quan xí nhgiệp. Nói chung, đối tượng khách này có trình độ học vấn cao, trình độ hiểu biết sâu rộng.
Xét về giới tính: Nam chiếm phần đông khoảng 80%, khách nữ chỉ chiếm 20%. Khách nam có nhu cầu đa dạng và dễ dàng hơn khách nữ. Khách nữ đến khách sạn chủ yếu đi cùng gia đình với mục đích đi du lịch thuần tuý. Khách nữ có yêu cầu cao hơn về các tiêu chuẩn dịch vụ như vệ sinh, sự ngăn nắp, kiểu cách và cách chế biến món ăn. Cho nên nhân viên khi phục vụ đối tượng khách này cần quan tâm đến họ một cách thành thực, cần khen họ một cách chân thành và biết chia sẻ khi họ gặp chuyện buồn. Còn với khách nam giới là người hiểu biết rộng, giàu trí tưởng tượng, tư duy sâu sắc, nhanh nhạy với cái mới, tác phong, mực thước, thường quyết định tiêu dùng nhanh, thích được tôn trọng và đối xử lịch thiệp, yêu cầu cao về tính trung thực và tính chính xác.
Khách du lịch công vụ theo đoàn đặc tính tiêu dùng của họ rất đa dạng. tuỳ từng trường hợp vào khả năng thanh toán, nghề nghiệp, học vấn nhưng nhìn chung họ là người chi tiêu cân nhắc.
+ Khách du lịch công vụ riêng lẻ và khách vãng lai.
Khách du lịch công vụ riêng lẻ thường gồm 1-2 người và khả năng thanh toán thấp. Đối với khách du lịch vãng lai độ tuổi của họ rất phức tạp, họ thường đi theo gia đình, có mấy thế hệ trong cuộc hành trình có cả thanh niên và trung niên. Đối tượng này đến khách sạn vì giá phòng ở đây tương đối thấp so với các khách sạn trong thành phố. Họ chỉ sử dụng dịch vụ lưu trú là chủ yếu, ít sử dụng các dịch vụ bổ sung vì khả năng thanh toán thấp nên họ cũng ít quan tâm, đòi hỏi về điều kiện tiện nghi trong phòng cũng như chất lượng phục vụ.
* Khách quốc tế.
Theo thống kê cho thấy lượng khách quốc tế lớn sau khách nội địa đó là khách Trung Quốc, chiếm 97% tổng số khách quốc tế đến khách sạn năm 2001. Khách Trung Quốc đến Công ty thuộc nhiều thành phần khác nhau, nghề nghiệp khác nhau và khả năng thanh toán cũng khác nhau. Đối với khách thương gia có khả năng thanh toán tương đối cao, còn những đối tượng khách với mục đích đi du lịch đơn thuần như tham quan, tìm hiểu thường có khả năng thanh toán thấp hơn.
Thời gian lưu trú ở khách sạn thường từ 3-4 ngày. Khách Trung Quốc thích đến khách sạn Kim Liên vì họ có cảm giác hoàn toàn thoải mái như ở nhà, Đặc biệt đối tượng khách này thường thích ở khách sạn 2-3 sao và họ thường thích ở phòng đôi. Khách Trung Quốc thích được quan tâm đến từng cá nhân. Một yếu tố quan trọng mà nhân viên phục vụ cần lưu ý khi tiếp xúc với khách Trung Quốc là phải tỏ thái độ kính trọng. Đối với họ sự kính trọng, lễ nghi, ân nghĩa, tôn ti trật tự trong xã hội luôn được quan tâm. Họ kiêng cầm đũa tay trái.
Số lượng khách quốc tế đến khách sạn lớn thứ hai là khách Đài Loan: đối tượng khách này có mức độ hiểu biết khá đầy đủ về các tổ chức du lịch quốc tế, nói chung họ có nhiều kinh nghiệm khi đi du lịch nước ngoài. Phụ nữ Đài Loan có ảnh hưởng quyết định trong việc lựa chon địa chỉ du lịch nào đó và chuẩn bị kỹ cho chuyến đi của họ. Quảng cáo du lịch cho khách Đài Loan cần nhấn mạnh: giá thành rẻ nhưng giá trị của chuyến đi cao. Phần lớn khách du lịch Đài Loan ở khách sạn từ 2-3 sao. An toàn và yên ổn ở nơi du lịch là điều quan tâm trước tiên của của khách du lịch Đài Loan.
Bên cạnh đó còn có khách một số nước cũng đến nghỉ tại khách sạn Kim Liên như: Nga, Pháp, Mỹ, NhậtTuy với số lượng ít nhưng không kém phần quan trọng vì họ thường là những nhà doanh nghiệp đang làm việc tại Hà Nội. Nhu cầu du lịch của loại khách này thích tìm hiểu các phong tục lạ, thích thư giãn trong khung cảnh thiên nhiên đầy ấm cúng, vui tươi, kỳ thú, mới lạ. Khách thương gia đòi hỏi tính nhất quán về thời gian, địa điểm, thái độ phục vụ và sử dụng các dịch vụ có mức hạng cao. Chính vì vậy, khi phục vụ cần đặc biệt lưu tâm đến đối tượng khách này. Do đó, Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên cần nâng cao chất lượng phục vụ hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách.
Như vậy, khách đến Kim Liên chủ yếu là khách nội địa, đây là thị trường truyền thống của khách sạn và thị trường khách mục tiêu mà khách sạn đang hướng tới là khách Trung Quốc và khách Đài Loan.
Dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách chủ yếu là dịch vụ lưu trú và ăn uống còn dịch vụ bổ sung công ty vẫn chưa khai thác tốt khách sử dụng các dịch vụ bổ sung trong Công ty.
Trên khía cạnh đó, công ty cần tiến hành ngay việc nghiên cứu nguồn khách trên cơ sở đó mà xây dựng phương hướng hoàn thiện hệ thống sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu, sở thích, thị hiếu của khách hàng nhất là đối với khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng, đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.3/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên.
Kết quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng phục vụ của khách sạn một cách cụ thể nhất, thể hiện bằng những thông số chính xác là sự lượng hoá một chỉ tiêu mang tính chất trừu tượng. Trong những năm gần đây, doanh thu của Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên năm sau cao hơn năm trước được thể hiện qua bảng 4.
Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện 1997
Thực hiện 1998
...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chế tạo vật liệu nano ZnO bằng phương pháp điện hóa và định hướng ứng dụng Khoa học kỹ thuật 0
D NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sả Nông Lâm Thủy sản 0
G Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao quy trình đón tiếp, làm thủ tục nhập phòng cho Luận văn Kinh tế 0
N Phương hướng và biện pháp nhằm thu hút khách nội địa ở khách sạn Việt Thành Luận văn Kinh tế 0
V Phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý hoạt động của nhân viên lễ tân tại Hội An Trails – Resort Luận văn Kinh tế 2
A Đề án Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean Luận văn Kinh tế 0
H Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ Luận văn Kinh tế 2
H Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy vật liệu chịu lửa - Công Luận văn Kinh tế 0
V Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị và Công nghệ Thiên Hoà Luận văn Kinh tế 2
C Tình hình phát triển và các phương hướng, giải pháp nhằm phát triển toàn diện ngành du lịch huyện Tị Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top