chjpnho_0nline

New Member

Download miễn phí Đề tài Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nhân sự của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam





LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 2

 I. Lý luận chung về quản trị nhân sự 2

 1.Khái niệm và vai trò của quản trị nhân sự 2

 1.1. Khái niệm quản trị nhân sự 2

 1.2. Vai trò của quản trị nhân sự 2

 1.3. Nội dung của quản trị nhân sự 3

 2.Một vài học thuyết về quản trị nhân sự 5

 3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự 6

 II.Nội dung của quản trị nhân sự 7

 1.Phân tích công việc 7

 2.Tuyển dụng nhân sự 11

 3.Đào tạo và phát triển nhân sự 15

 4. Sắp xếp và sử dụng lao động 18

 5.Đánh giá và đãi ngộ nhân sự 19

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


những nhà sản xuất lớn về sơn, chế biến cao su, da dày...
Kinh doanh mỡ nhờn: Tổng công ty đã đầu tư xây dựng hai nhà máy sản xuất dầu mỡ nhờn tại Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm dầu mỡ nhờn có thương hiệu riêng, đạt tiêu chuẩn quốc tế, cạnh tranh bình đẳng với các sản phẩm dầu mỡ nhờn của các cửa hàng xăng dầu lớn trên thế giới; Đồng thời, tổng công ty là tổng đại lý phân phốicác sản phẩm dầu mỡ nhờn của các hãng xăng dầu lớn trên thế giới như: BP, ELF...Hiện nay,tổng công ty chiếm được 24% thị phần dầu mỡ nhờn toàn quốc.
- Kinh doanh nhựa đường: Tổng công ty là nhà cung cấp nóng dạng xá đầu tiên ở Việt Nam; với hệ thống kho bể, đường ống chuyên dùng tại các địa bàn trọng điểm từ Hải Phòng đến Cần Thơ sản phẩm nhựa đường chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo đã đáp ứng đượcyêu cầu khắt khe của các nhà thầu trong và ngoài nước với các sản phẩm đa dạng gồm nhựa đường đặc, nóng, nhựa đường đóng phuy, nhựa đường nhũ tương.
- Kinh doanh GAS: Đây là hoạt động kinh doanh có tốc độ tăng trưởng cao trên 20%/năm; tổng công ty đã đầu tư năm kho lớn với dây chuyền đóng nạp hiện đại để cung cấp cho thị trường, tổng công ty đã cung cấp các sản phẩm GAS bình các loại và cung cấp GAS cho các nhà máy sản xuất công nghiệp. Hiện nay, tổng công ty chiếm 30% thị phần, đang đứng đầu trong 20 doanh nghiệp kinh doanh GAS trên toàn quốc, chiếm được uy tín và lòng tin đối với khách hàng
Kinh doanh vận tải xăng dầu: với gần 1.000 ô tô xitec, 90.000 tấn tàu vận tải viễn dương, 50.000 tấn tàu vận tải ven biển và 500 km vận tải đường ống; hoạt động vận tải của tổng công ty đã đáp ứng toàn bộ nhu cầu vận tải của khách hàng trong nước; tự vận tải được 40% sản lượng nhập khẩu từ nước ngoài đem lại hiệu quả kinh tế và tiết kiệm ngoại tệ ( thuê tàu) để nhập khẩu.
Cơ khí xăng dầu, thiết kế, xây lắp: Tổng công ty đã đầu tư các dây chuyền sản xuất các sản phẩm thùng phuy, phát triển cơ khí xăng dầu để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu xã hội. Đồng thời, thực hiện các hoạt động tư vấn, thiết kế và xây lắp các công trình xăng dầu, dầu khí chuyên ngành và dân dụng đáp ứng yêu cầu của tổng công ty và xã hội.
Bảo hiểm: Với 51% vốn tổng công ty cùng với 7 cổ đông khác đã thành lập công ty cổ phần bảo hiểm để tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm với trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm, mạng lưới kinh doanh trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong 5 năm qua đạt hiệu quả và có xu hướng phát triển tốt.
Xuất nhập khẩu tổng hợp: Thực hiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tăng nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu xăng dầu; Tổng công ty đã thành lập công ty xuất nhập khẩu tổng hợp có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh; Tuy mới đi vào hoạt động năm thứ 2 nhưng đạt kim ngạch 25 triệu USD.
5. Môi trường kinh doanh của tổng công ty
- Đối thủ cạnh tranh
Mặc dù đóng vai trò chủ đạo và có quy mô toàn quốc, bảo đảm 60% thị phần xăng dầu cả nước, nhưng trong những năm gần đây khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu. Và theo thời gian các doanh nghiệp đó cũng đã phát triển mạnh, trở thành những đối thủ cạnh tranh lớn đối với Tổng công ty trong việc trực tiếp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu như: Saigon Petro, công ty xăng dầu quân đội, công ty xăng dầu hàng không, Vinapeco, petec Petro Mekong...
Ngoài ra, Tổng công ty vẫn phải kinh doanh trong môi trường không bình đẳng, mặt hàng càng lỗ càng phải cung cấp nhiều ( như Mazut), thời kì bị lỗ càng phải tăng nhập khẩu để ổn định thị trường, nhưng khi kinh doanh có lãi, mặt hàng có lãi thì bị cạnh tranh gay gắt, chưa kể mặt hàng nội địa với giá thuế ưu đãi, Tổng công ty không được “ mua bán’’ dùng pha chế xăng 83/90 để có lợi nhuận bù mặt hàng lỗ.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trường, Tổng công ty đã đánh giá lại thị trường, phân tích khả năng cạnh tranh của mỗi đơn vị để xếp loại công ty và có hướng khắc phục thích hợp ( kể cả giải pháp về tổ chức cán bộ). Nhờ các biện pháp này mà Tổng công ty đã từng bước chiếm lĩnh thị trường trong cả nước.
- Nhà cung cấp
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là đơn vị sản xuất kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm liên quan, nên nguồn để kinh doanh và phục vụ cho các nhu cầu của đất nước chủ yếu là nhập khẩu. Các nguồn xăng dầu này chủ yếuđược nhập từ Singapo, Trung Đông, Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan...
Thực hiện phương châm “ xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp truyền thống”, đồng thời mở rộng thị trường nhập khẩu, thực hiện chào giá cạnh tranh để chủ động về nguồn và lựa chọn đối tác có giá cạnh tranh. Trong những năm qua, cơ cấu nguồn nhập khẩu xăng dầu có sự thay đổi tích cực. Qua đó giảm nguồn Singapo từ 50_60% xuống còn 30_40% . Duy trì nguồn Trung Đông 25%; tăng tỉ trọng nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan và mở rộng thêm thị trường Đài Loan.
- Khách hàng
Do đặc thù của những mặt hàng kinh doanh cho nên lượng khách hàng của Tổng công ty rất lớn. Ngoài việc phục vụ cho nhu cầu đi lại của các phương tiện giao thông, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy, xí nghiệp, khu chế xuất, các hoạt động về quốc phòng....Thị trường của Tổng công ty còn được mở rộng ra nước ngoài bằng việc tái xuất sang Lào, Campuchia, Trung Quốc. Nhờ luôn đảm bảo uy tín chất lượng, hình thức kinh doanh phù hợp cho nên Tổng công ty luôn giữ được uy tín với khách hàng
- Điều kiện tự nhiên , địa lý
Ngoài văn phòng Tổng công ty đặt tại số 01 Khâm Thiên, rất thuận tiện cho việc giao dịch, kí kết hợp đồng kinh tế. Mạng lưới các công ty thành viên cũng được đặt tại những vị trí thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình. Tổng công ty có 1.500 cửa hàng bán lẻ được phân bố trên cảc trục đường chính của 61 tỉnh thành, là cửa ngõ cho việc kinh doanh xăng dầu trong thị trường nội địa
- Môi trường bên trong
Tổng công ty có một bộ máy tổ chức phù hợp, đơn giản, không cồng kềnh. Điều này là một lợi thế của Tổng công ty. Mọi quyết định trong Tổng công ty đều có sự bàn bạc cụ thể và có sự nhất trí cao giữa các thành viên trong hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc. Tổng công ty có một đội ngũ lãnh đạo năng động, nhiệt tình, có trình độ cao. Tổng công ty là một tập thể đoàn kết, vững mạnh. Bầu không khí văn hoá trong Tổng công ty rất tốt . Tổng công ty thường xuyên tổ chức thi đua giữa các công ty thành viên va các phòng ban chức năng để tạo điều kiện cho mọi người hiểu nhau hơn. Ngoài ra Tổng công ty còn có một điểm thuận lợi là công nghệ, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đã được hiện đại hoá, do đó, năng suất lao động của công nhân được tăng nhiều so với trước kia.
ii. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của tổng công ty
1. Phân tích tình hình nhập khẩu của tổng công ty
Do tính chất của chủng loại sản kinh doanh của Tổng công ty nên nguồn hàng để kinh doanh và ổn định thị trường xăng dầu trong nước chủ yếu là nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu bao gồm: Xăng, Diezel, Dầu hoả, Mazut
Biểu 1: Số lượng nhập khẩu qua các năm
Mặt hàng
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ( %)
2001/2000
2002/2001
Xăng
Diezel
Dầu hoả
Mazut
m3
m3
m3
m3
832.260
1.925.901
148.526
1.384.765
900.000
2.500.000
202.000
1.808.000
1.013.000
2.263.000
257.000
1.925.000
108,09
129,81
136,00
130.50
112,56
90,50
127,20
106,50
Nhìn vào biểu số lượng nhập khẩu qua các năm ta thấy:
- Xăng các loại, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 67.380 m3 tương đương tăng 8,09 %; năm 2002 so với năm 2001 tăng 113.000 m3, tương đương tăng 12,56 %
- Diezel: Năm 2001 so với năm 2000 tăng 574.099 m3, tương đương tăng 29,81%; năm 2002 so với năm 2001 giảm 237.000 m3, tương đương giảm 9,5%
- Dầu Hoả: Năm 2001 so với năm 2000 tăng 53.474 m3, tương đương tăng 36 %; năm 2002 so với năm 2001 tăng 55.000 m3, tương đương tăng 27,2 %
- Mazut: năm 2001 so với năm 2000 tăng 423.235 m3, tương đương tăng 30,5 %; năm 2002 so với năm 2001 tăng 117.000 m3, tương đương tăng 6,5 %
Nguyên nhân:
+ Các mặt hàng nhập khẩu năm 2001 tăng mạnh so với năm 2000, chủ yếu do nguyên nhân: Thị trường có nhiều biến động, các doanh nghiệp khác bỏ không kinh doanh và lũ lụt kéo dài ở đồng bằng sông Cửu Long
+ Năm 2002 : Trong toàn bộ các loại sản phẩm nhập khẩu có dầu hoả, Mazút, và xăng tăng, còn mặt hàng Diezel giảm mạnh so với năm 2001( 90,5%) do gần cuối năm giá dầu thế giơi giảm mạnh, các doanh nghiệp nhập khẩu khác đưa hàng về nhiều.
Tóm lại: Năm 2001 tình hình nhập khẩu của Tổng công ty tăng mạnh so với năm 2000, nguyên nhân là do thị trường biến động nên Tổng công ty phải tăng lượng nhập khẩu để điều tiết, ổn định thị trường.
2. Phân tích kết quả tiêu thụ của tổng công ty theo kết cấu mặt hàng kinh doanh
Biểu 2: Số lượng sản phẩm tiêu thụ chính qua các năm
Mặt hàng
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ( %)
2001/2000
2002/2001
Xăng
Diezel
Dầu hoả
Mazut
m3
m3
m3
m3
1.220.400
2.870.190
235.510
1.417.746
1.445.824
2.453.370
295.549
1.416.797
1.700.000
2.400.000
205.00...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top