Tieu_Li

New Member

Download miễn phí Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam





Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam 1

1. Sự ra đời và phát triển của tổng công ty Da-Giầy Việt Nam(Tổng công ty Da-Giầy Việt Nam): 1

2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn: 2

2.1 Chức năng: 2

2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn: 2

3. Cơ cấu tổ chức quản lí của Tổng công ty 3

Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất-kinh doanh của Tổng công ty 6

1. Tình hình sản xuất 6

2. Thực trạng xuất nhập khẩu của tổng công ty: 11

3. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh: 12

3.1 Những thành công đạt được: 12

3.2 Những hạn chế và nguyên nhân: 14

Phần III: Phương hướng và giải pháp để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đến năm 2010: 17

1. Mục tiêu phát triển của Tổng công ty Da-Giầy Việt Nam đến năm 2010: 18

2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nhằm đạt được những kế hoạch đề ra: 19

2.1 Giải pháp về thị trường: 19

2.2 Giải pháp về đầu tư và tạo nguồn vốn đầu tư: 21

2.3 Giải pháp về nguồn nhân lực: 21

2.4 Giải pháp về các chính sách khuyến khích sản xuất trong nước và xuất khẩu





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ủ, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất- kinh doanh trước pháp luật. Đồng thời chịu sự quản lí và có nghĩa vụ với Tổng công ty theo các qui định trong điều lệ hoạt động của Tổng công ty Da-Giầy Việt Nam đã được Bộ Công Nghiệp phê duyệt.
Các Doanh nghiệp thành viên phụ thuộc có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và các lĩnh vực được phân cấp quản lí(gồm có: một doanh nghiệp chuyên sản xuất- dịch vụ thương mại, một công ty Xuất nhập khẩu, một doanh nghiệp thuộc da và bốn doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh)
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất-kinh doanh của Tổng công ty
Tình hình sản xuất
Hiện nay, các chủng loại sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty bao gồm:
+ Giầy dép các loại: Giầy thể thao, giầy da nam nữ, giầy vải, dép cac loại như: dép đi trong nhà, sandals, dép xốp,..
+ Các sản da và giả da: các loại túi xách tay, túi du lịch, vali, cặp, ví, dây lưng và các sản phẩm khác.
+ Da thuộc thành phẩm: da trâu, da bò thuộc xanh ướt, da mộc,..
Về cơ cấu sản phẩm:
TT
Sản phẩm
Đơn vị tính
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1.
2.
3.
Giầy dép các loại
Giầy vải
Giầy thể thao
Giầy nữ
Dép đi trong nhà
Giầy da
Cặp, túi các loại
Da thuộc các loại
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000c
1000sqft
15.102
6590
683
7252
577
-
573
2300
20.509
6811
1843
10354
1501
-
979
2100
23.794
7639
3230
11399
1529
-
2306
1..591
26.390
6910
5035
12468
1977
-
4229
2..264
32.308
8955
6972
12033
4348
-
5146
2525
27.042
7450
4860
11216
3516
-
2442
1572
27.829
6576
5330
11269
4287
367
2176
1137
28.813
6843
5345
12800
4400
860
1990
1348
Cơ cấu sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty Da giầy Việt nam
Sự biến động của cơ cấu sản phẩm phụ thuộc vào sự thay đổi của cơ chế thị trường, sự mở rộng thương mại, sự chuyển dịch sản xuất của các nước trong khu vực, xu hướng tiêu dùng trong và ngoài nước.
Về chất lượng mẫu mã: Từ bảng số liệu thống kê trên cho thấy tốc độ phát triển bình quân của giầy thể thao từ 1994à1999 là 38%/năm trong khi giầy da hầu như đến năm 1999 mới có.
Về giầy vải: Năm 1999, giầy vải chiếm 23,63% tổng sản lượng giầy dép của Tổng công ty và năm 2000 là 23,75%. Mặc dù có giảm đi trong tổng sản lượng giầy dép của Tổng công ty nhưng giầy vải đã ngày càng đáp ứng cả về chất lượng lẫn mẫu mã. Ngoài những loại giầy thông thường hiện đã có giầy vải cao cấp với chất lượng vải yêu cầu cao và sản lượng ngày càng tăng.
Về giầy thể thao: do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính làm kinh tế các nước bị suy thoái, nên năm 1998 sản lượng bị cắt giảm xuống còn 4860 (1000đôi) tức là chỉ chiếm 17,97% tổng sản lượng giầy dép của Tổng công ty. Trong giai đoạn đầu hầu hết các nguyên vật liệu để sản xuất loại giầy này đều phải nhập ngoại, nhưng hiện nay phần lớn đế giầy do doanh nghiệp Việt nam cung cấp với chất lượng mẫu mã không thua kém. Đây được coi là sản phẩm tiêu dùng thời trang chủ yếu.
Về giầy nữ: năm 1999 sản lượng sản xuất là 11,269 triệu đôi chiếm 40,49% tổng sản lượng giầy dép của Tổng công ty. Tuy nhiên về thực chất việc sản xuất giầy nữ dưới hình thức gia công là chính. Phần nguyên liệu hầu như phải nhập hoàn toàn, mẫu mã và thiết kế giầy toàn phụ thuộc vào bạn hàng. Chất lượng giầy nữ chỉ mới đạt được đến mức trung bình còn lại cao cấp thì rất ít.
Dép đi trong nhà: với 15,27% trong tổng sản lượng năm 2000, đây là sản phẩm đơn giản, nhu cầu lớn phù hợp với tay nghề và cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp mới hình thành.
Sản phẩm túi, cặp xách các loại: Trước đây các doanh nghiệp trong Tổng công ty sản xuất mặt hàng này chủ yếu từ giả da, từ vải để phục vụ nhu cầu của Bộ quốc phòng và Bộ nội vụ với mẫu mã cùng kiệt nàn và đơn điệu. Còn ngày nay, việc sản xuất các sản phẩm này ngày cacngf được mở rộng. Tuy nguyên vật liệu, phụ liệu vẫn còn nhập ngoại nhưng về mẫu mã, chủng loại và chất lượng thì rất đa dạng phong phú, đạt tiêu chuẩn cao(50% là loại cao cấp).
Da thuộc thành phẩm: các doanh nghiệp thuộc da trong Tổng công ty mới chỉ sản xuất được các mặt hàng đơn giản, rẻ tiền phục vụ nhu cầu nội địa.
Nhìn chung, việc sản xuất của Tổng công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất khẩu, nhu cầu nội địa mới chỉ đáp ứng một phần nhỏ. Giầy vải tiêu dùng trong nước có mẫu mã đơn giản, rẻ tiền, giầy nữ và giầy thể thao tiêu thụ lượng nhỏ từ số dư thừa xuất khẩu. Riêng dép đi trong nhà hầu như trong nước tiêu thụ không đáng kể(do đặc điểm khí hậu nước ta). Da thuộc thành phẩm hiện tại chỉ phục vụ nhu cầu nội địa. Riêng cặp túi xách lại được tiêu thụ đáng kể trong nước do hình thức và kiểu dáng đẹp hợp thời trang.
Thực trạng về vốn, kỹ thuật, công nghệ:
Do mới thành lập nên về vốn đầu tư cho sản xuất vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Tính đến năm 2000, tổng vốn đầu tư cho nhà xưởng thiết bị của Tổng công ty là: 693,746 tỉ đồng, tổng vốn đầu tư ở các doanh nghiệp sản xuất giầy, đồ da trong Tổng công ty đạt 622,97 tỉ đồng trong đó: cải tạo nhà xưởng và xây mới là: 170,344 tỉ và máy móc thiết bị là 443,686 tỉ đồng.
Tổng vốn đầu tư của Tổng công ty góp trong công ty cổ phần là 1,7 tỉ đồng còn trong các liên doanh là 44,523 tỉ đồng
Vốn đối tác chuyển sang để gia công(không thanh toán) là 137,054 tỉ đồng
Từ năm 1991, ngành giầy đồ da tiếp nhận sự chuyển dịch sản xuất từ các nước trong khu vực thông qua sự hợp tác dưới nhiều hình thức khác nhau(hợp tác sản xuất, tự đầu tư, liên doanh và 100% vón nước ngoài), các doanh nghiệp trong Tổng công ty được đầu tư trên 75 dây chuyền qyu đổi đồng bộ với máy móc thiết bị nhập khẩu từ Đài Loan, Hàn Quốc dưới dạng tự đầu tư, trả chậm trừ dần vào công phí hay phía đối tác cung cấp để gia công không thanh toán.
Tổng vốn đầu tư cho thiết bị sản xuất giầy, đồ da là 443,686 tỉ đồng. Tính đến năm 2000 tổng vốn cải tạo và xây mới nhà xưởng đã là 170,344 tỉ đồng. Tuy vậy vẫn còn những khó khăn về vốn do một số doanh nghiệp không sử dụng hợp lí và có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.
Bảng: Tổng mức vốn kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất giầy, đồ da trong công ty các năm 1994-2000
TT
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1
Tổng số vốn KD
Trong đó: các DN phụ thuộc
80.720
24.782
90.999
29.346
95.157
30.955
122.179
31.874
147.349
31.346
162.786
32.648
168.783
32.861
2
+Vốn cố định
Trong đó: các DN phụ thuộc
57.684
18.942
64.960
25.093
65.860
24.964
77.861
24.683
94.210
24.365
99.312
23.807
107.244
24.101
3
+Vốn lưu động
Trong đó: các DN phụ thuộc
23.036
5.840
26.039
4.253
29.297
5.991
44.498
7.191
53.109
7.071
56.996
8.841
61.513
8.760
+ Tổng mức vốn sản xuất- kinh doanh của Tổng công ty theo số liệu trong bảng trên rất hạn hẹp năm 2000 tổng số là 181.783 tỉ đồng, trong đó vốn lưu động được cấp 64,539 tỉ đồng. Phần lớn các doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắn hạn cho sản xuất- kinh doanh. Riêng vốn cố định rất nhỏ so với vốn đầu tư trong những năm qua: một phần do đã khấu hao, một ph

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top