lesanh_88

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước ở Việt Nam hiện nay (thực trạng và giải pháp)





 Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi, tuy nhiên từ thực tế của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước trong thời gian qua đã bộc lộ rõ nhiều yếu kém, điều này đã gây ảnh hưởng lớn, làm lu mờ vai trò của các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại Nhà nước trong nền kinh tế. Để khẳng định vai trò của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước thì biện pháp tốt nhất không phải là sự hỗ trợ của Nhà nước thâu tóm những nghành hàng quan trọng vào tay các doanh nghiệp thương mại Nhà nước mà điều cần làm là tìm ra nhũng giải pháp để thúc đẩy hiệu qủa kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước. Có như vậy, các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại Nhà nước nói riêng mới có đủ sức đứng trên thị trường, không phải nhờ chỗ dựa là Nhà nước mà bằng trên chính đôi chân của mình, để doanh nghiệp thương mại Nhà nước thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc ổn định thị trường, bình ổn giá cả, thục hiện các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, là đầu tàu dẫn hướng cho khu vực thương mại ngoài quốc doanh hoạt động theo định hướng của Nhà nước với mục tiêu là một hệ thống thương mại lành mạnh, hoạt động theo đúng quy luật khách quan của thị trường. Điều đó đật ra một trách nhiệm nặng nề lên vi các doanh nghiệp thương mại Nhà nước.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Chính phủ trong việc điều khiển cạnh tranh, các quy định về cạnh tranh và ảnh hưởng của nó trong thực tiễn kinh doanh... có liên quan đến quá trình đánh giá lựa chọn cơ hội kinh doanh và lựa chọn giải pháp cạnh tranh.
_ Số lượng đối thủ: là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường thông qua đánh giá trạng thái cạnh tranh của thị trường mà doanh nghiệp sẽ tham gia.
+ Trạng thái thị trường cạnh tranh thuần tuý: Rất nhiều đối thủ với quy mô nhỏ và có sản phẩm đồng nhất. Doanh nghiệp định giá theo thị trường và không có khả năng tự đặt giá.
+ Trạng thái thị trường cạnh tranh hỗn tạp: có một số đối thủ có quy mô lớn so với quy mô của thị trường đưa ra bán sản phẩm đồng nhất cơ bản, giá được xác định theo thị trường, đôi khi có thể có khả năng điều chỉnh giá của doanh nghiệp.
+ Trạng thái thị trường cạnh tranh độc quyền: Có một số ít đối thủ có quy mô lớn (nhỏ) đưa ra bán các sản phẩm khác nhau (không đồng nhất ) dưới con mắt của khách hàng. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh giá nhưng không hoàn toàn tuỳ ý mình bởi tuy cố gắng kiểm soát được một thị trường nhỏ song có khả năng thay thế.
+ Trạng thái thị trường độc quyền: chỉ có một doanh nghiệp đưa sản phẩm ra bán trên thị trường. Không có đối thủ cạnh tranh. Hoàn toàn có quyền định giá. Trạng thái của thị trường gợi ý về lựa chọn chiến lược cạnh tranh khi xem xét vị thế của doanh nghiệp.
_ Ưu nhược điểm của đối thủ: liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên thị trường: quy mô, thị phần kiểm soát, tiềm lực tài chính, kĩ thuật công nghệ,tổ chức, quản lý, lợi thế uy tín hình ảnh của doanh nghiệp, mức độ quen thuộc của nhãn hiệu hàng hoá... Qua đó, xác định vị thế của đối thủ và doanh nghiệp trên thị trường.
2.3.4.5 Môi trường địa lý sinh thái:
Cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng sự thuận lợi trong vận chuyển và chi phí vận chuyển, khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp: Khoảng cách không gian với nguồn cung cấp hàng hoá, lao động, nguyên vật liệu cho doanh nghiệp. Liên quan đến chi phí đầu vào và giá thành.
Địa điểm thuận lợi cho việc giao dịch mua bán của khách hàng: nơi tập chung dân cư, trung tâm mua bán, trung tâm sản xuất công nghệ, nông nghiệp... Cũng tạo nên một ưu thế cạnh tranh nhất định cho doanh nghiệp.
Những đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại Nhà nước :
Đứng trên góc độ phân tích đánh giá xét về tổng thể có thể thấy doanh nghiệp thương mại Nhà nước có nhiều thuận lợi hơn trong quá trình hoạt động so với các doanh nghiệp thương mại khác điều này thể hiện ở những ưu thế hơn hẳn so với doanh nghiệp thương mại khác:
Một là, doanh nghiệp thương mại Nhà nước được hình thành từ trước và thường có quy mô lớn, đã ăn sâu bám rễ bao quát được một thị trường rộng lớn, và đã chiếm được lòng tin của đại bộ phận nhân dân.
Hai là, Doanh nghiệp thương mại Nhà nước nắm giữ điều phối những hàng hoá then chốt.
Ba là, Doanh nghiệp thương mại Nhà nước nắm trong tay một lượng vốn lớn.
Bốn là, doanh nghiệp thương mại Nhà nước đã hình thành được một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp toàn quốc.
Năm là, doanh nghiệp thương mại Nhà nước có cơ sở vật chất tốt.
Sáu là, đội ngũ cán bộ của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước có nhiều kinh nghiệm.
CHƯƠNG II
hệ thống các doanh nghiệp thương mại Nhà nước và khả nămg cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
một số nét cơ bản về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước hiện nay.
Trước năm 1986:
Sau cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nước ta bước vào thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Trong khi nền kinh tế còn lạc hậu, kinh tế tư nhân còn yếu ớt, để xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH và đấu tranh thống nhất nước nhà, Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển kinh tế quốc doanh.
Một cách khách quan mà nói mô hình hoá tập chung bao cấp ở miền Bắc vào những năm 60, 70 đã góp phần làm cho khu vực kinh tế quốc doanh trong đó có thương nghiệp quóc doanh có những bước phát triển với quy mô lớn, tạo ra những tiền đề nhất định trong công cuộc xây dựng miền Bắc XHCN_ làm hậu phương vững chắc cho miền Nam góp phần giải phóng đất nước,thống nhất nước nhà.
Một phần lớn ngân sách Nhà nước đầu tư cho khu vực kinh tế này. Thương nghiệp quốc doanh ra đời và phát triển trong bối cảnh đó. Trong thời kỳ 1961 _ 1964, Nhà nước đầu tư 62,1% tổng chi ngân sách cho kinh tế quốc doanh. Thời kỳ 1965 – 1968, phần vốn này tăng lên 90% so với thời kỳ 61 – 64. Riêng thương mại quốc doanh chiếm tới 1/4trong tổng số vốn đầu tư cho khu vực kinh tế Nhà nước. Nhờ thế thương nghiệp quốc doanh phát triển rất nhanh, quy mô rộng lớn bao trùm hầu hết các nghành các cấp từ những nghành quan trọng như lương thực, xăng dầu sắt thép, xi măng, cho đến những cửa hàng giải khát, ngay cả quán ăn cũng của thương nghiệp quốc doanh. Thương nghiệp quốc doanh được coi là loại hình riêng của CNXH, là chuẩn mực để đánh giá tính chất xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế. Vai trò của thương nghiệp quốc doanh cũng như vai trò kinh tế quốc doanh nói chung được xác định cùng với kinh tế tập thể thống trị đời sống kinh tế xã hội, đảm bảo phân phối hàng hoá trên toàn quốc.
Là một nghành kinh tế, thương nghiệp quốc doanh tổ chức theo kiểu lưu thông độc lập với sản xuát, mua bán theo kế hoạch đã định sẵn. Nghành thương nghiệp hình thành theo hệ thống dọc các tổng công ty và công ty nghành hàng cấp một ( trung ương ), cấp hai ( tỉnh ), cấp ba ( huyện ) toả rộng khắp các địa bàn trong nước. Vào thời điểm cao nhất, thương nghiệp quốc doanh có 4118 đơn vị, 48760 điểm bán hàng bao gồm các điểm bán hàng của HTX mua bán và 442200 lao động. Toàn bộ mọi hoạt động của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước theo cơ chế kế hoạch hoá tập chung bao cấp, thực hiện mua gì, bán gì, số lượng bao nhiêu, dự trữ thế nào, giá cả ra sao... đều theo chỉ tiêu phân bố đến từng địa chỉ cụ thể theo kế hoạch của Nhà nước.
Từ năm 1986 đến 1996:
Từ năm 1986 (kể từ khi đại hội VI của Đảng ), với công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh, Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước mà hình thức chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, khu vực thương mại Nhà nước cũng bước sang một giai đoạn phát triển mới. Từ chỗ thương nghiệp Nhà nước với hệ thống xí nghiệp, hợp tác xã mua bán đã vươn ra nắm giữ hầu như toàn bộ thị trường cả nước. Nay thương mại Nhà nước giảm hẳn về quy mô, số lượng, chỉ chủ yếu nắm giữ một số lĩnh vực quan trọng, chủ yếu là bán buôn. Các doanh nghiệp thương mại Nhà nước bước vào giai đoạn cơ cấu, tổ chức giảm bớt về số lượng doanh nghiệp. Nếu cuối năm 1989 có 3864 doanh nghiệp (chiếm 33% trong tổng 12.080 doanh nghiệp Nhà nước ) với 17.757 điểm bán hàng thì đến giữa n

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top