caukia2tek

New Member

Download miễn phí Tỷ trọng xuất khẩu trong khu vực nước ngoài vẫn còn cao ,trong khi đó xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao





Mục tiêu quan trọng trong chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007-2010 là, “chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị tăng cao; tăng sản phẩm chế biến chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Theo đó, tỷ trọng của các nhóm hàng nông-lâm-thuỷ sản và nhiên liệu và thủ công mỹ nghệ sẽ giảm mạnh.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


A . PHẦN MỞ BÀI
Trong xu hướng hội nhập mở cửa và đặc biệt là sự phân công hóa lao động ngày càng cao thì vai trò ngoại thương ngày càng quan trọng .Bất kỳ một nước nào muốn phát triển cũng không thể nằm ngoài quy luật đó được, mà cần xác định vai trò của mình trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Xuất phát từ vai trò trên việc đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động ngoại thương là rất quan trọng. Vì vậy nhóm 5 chúng em xin đưa ra một sổ chỉ tiêu .Bài làm không tránh khỏi sự thiếu sót và sơ sài ,mong sự đóng góp nhiệt tình của các bạn
B. NỘI DUNG
I. Lý luận
1.khái niện ngoại thương
đứng trên góc độ khác nhau ta có các cách hiểu khác nhau về ngoại thương.Xét về đặc trương thì ngoại thương được hiểu là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia.
Các nhà kinh tế học cho rằng ngoại thương như là một công nghệ khác để sản xuất hàng hóa và dịch vụ ( thậm chí là các yếu tố sản xuất).Như vật ngoại thương được hiểu như là một qúa trình sản xuất gián tiếp
Điều kiện để hoạt động ngoại thương ra đời ,tồn tại và phát triển là
Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hóa –tiền tệ kèm theo đó là sự xuất hiện của tư bản thương nghiệp
Sự ra đời của nhà nước và sự phát triển của phân công lao động quốc tế giữa các nước
2. Cơ sở lý luận của hoạt động ngoại thương
A.smith là người đầu tiên đưa ra lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của hoạt động ngoại thương (1723-1790).Ông cho rằng nếu quốc gia A có thể sản xuất mặt hàng X rẻ hơn so với nước B, và nước B có thể sản xuất mặt hạng Y rẻ hơn so với nước A thì lúc đó mỗi quốc gia nên tập trung vào sản xuất mặt hàng mà mình có hiệu quả hơn và xuất khẩu mặt hàng này sang quốc gia kia.Trong trường hợp này mỗi quốc gia được xem là lợi thế tuyệt đối về sản xuất từng mặt hàng cụ thể .Nhờ có chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi mà cả hai quốc gia đều trở nên sung túc hơn
Trên cơ sở của A.smith ,Daví Ricardo đã đưa ra lý thuyết lợi thế so sánh tương đối.Có thể phát biểu lợi thế so sánh tương đối như sau :”một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn
một cách tương đối so với quốc gia kia .Nói cách khác một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối so với quốc gia kia”.
Ví dụ như so sánh giữa hai nước Việt Nam và Nga”
Sản phẩm
Chi phí sản xuất(ngày công lao động)
Chi phí so sánh
Việt Nam
Nga
Việt Nam
Nga
Thép(1đơn vị)
25
16
5
4
Quần áo(1đơn vị)
5
4
1/5
¼
Theo chi phí so sánh thì chi phí sản xuất thép của Việt Nam cao hơn Nga,nhưng chi phí sản xuất quần ao của Việt Nam lại thấp hơn .Như vậy Việt Nam sẽ sản xuất quần áo để xuất khẩu sang Nga ,còn Nga thì sản xuất thép để xuất khẩu sang Việt Nam.Việc trao đổi này mang lại lợi ích cho cả hai nước.
Như vậy ngoại thương nâng cao mức sống và thu nhập thực tế của một nước thông qua việc trao đổi ,mua bán hàng hóa với các nước khác dựa trên cơ sở chi phí so sánh đế sản xuất những hàng hóa
3.Các chỉ tiêu đánh gia kết quả của hoạt động ngoại thương
-Cán cân thanh toán xuất nhập khẩu
-Cơ cấu xuất nhập khẩu
-Khu vực xuất nhập khẩu
-các đối tác kinh tế
3.1. Cán cân thanh toán xuất nhập khẩu(còn gọi là cán cân thương mại) Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hay năm) cũng như mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
Cán cân thanh toán có vai trò rất quan trọng đối vơi sự ổn định của một quốc gia.Một quốc gia mà nhập siêu quá lớn(tùy quy định của từng quốc gia lớn hơn 3%GDP hoạc 5%GDP) sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát
3.2. Cơ cấu xuất nhập khẩu:
Cơ cấu xuất nhập khẩu là tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu,nhập khẩu trong tổng xuất khẩu.Nhìn vào cơ cấu xuất nhập khẩu ta có thể biết được trình độ phát triển của nước đó.Đối với các nước đang phát triển thì chủ yếu là xuất khẩu các sản phẩm thô ,hàng xơ chế ;nhập khẩu máy móc,công nghệ ,sản phẩm trung gian.
3.3.Khu vực xuất nhập khẩu
Tức là khu vực trong nước xuất khẩu hay khu vực kinh tế nước ngoài xuất khẩu.Đánh giá năng lực khả năng thực sự của nền kinh tế .Nó mang lại tính bền vững ,ổn định
3.4.Số nước quan hệ
Đánh giá độ mở của nền kinh tế,khả năng đa dạng hóa quan hệ tránh tình trạng “bỏ trứng vào cùng một giỏ”
II. Đánh giá họat động ngoại thương Việt Nam dựa trên các chỉ tiêu trên
1.Cán cân thương mại
Việt Nam là một nước đang phat triển thì tình trạng nhập siêu là điều có thể chấp nhận được với điều kiện nhỏ hơn 5%GDP.Bởi vì hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là các sản phẩm thô ,giá trị gia tăng thấp nên giá rẻ mà hàng nhập khẩu là các máy móc có giá trị cao.
Ta có bảng kim ngạch xuất nhập khẩu như sau:
năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Nhập siêu
Quy mô(triệu USD)
Tốc độ(%)
Quy mô(triệu USD)
Tốc độ(%)
Quy mô(triệu USD)
Tốc độ(%)
2000
14.482
25.5
15.636
33.2
1.153
8
2001
15.027
3.8
16.162
19.4
2.77
16.8
2002
16.536
10
19.3
18.4
2.77
16.8
2003
16.88
19
24.995
26.7
5.115
25.7
2004
26.485
31968
5.483
2005
32.447
20
36.761
4.310
2006
39.826
44.891
5.064
2. Cơ cấu xuất nhập khẩu
Đối với nước ta thì xuất khẩu có ý nghĩa về nhiều mặt .Nó là một kênh tiêu thụ sản phẩm quan trọng của sản xuất .Nhờ đó mà có ngoại tệ nhập khẩu nguyên vật liệu chưa sản xuất được và quan trọng hơn là nhập khẩu máy móc và thiết bị ,công nghệ phục vụ cho công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
Ta có bảng số liệu mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu :
Mặt hàng
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Dầu thô(nghìn tấn)
16.732
1.687
17.143
19.501
17.967
16.618
Dệt may(triệuUSD)
1.975
2.752
3.689
4.430
4.838
5.802
Dày dép(triệu USD)
1.578
1.875
2.281
2.691
3.04
3.555
Thủy sản(triẹu USD)
1.816
2.036
2.200
2.408
2.739
3.364
Gạo(nghìn tấn)
3.721
3.236
3.81
4.063
5.250
4.749
Cà phê
931
722
749
976
892
897
Điện tử ,máy tính
709
605
855
1.062
1.427
1.770
Hạt điều
44
62
82
105
109
127
Hạt tiêu
57
78
74
111
109
116
Cao su
308
455
13
513
587
697
Rau quả
344
221
152
178
236
263
Chè
68
77
59
104
88
105
Lạc
78
106
82
460
55
15
Gỗ và sản phẩm gỗ
324
421
567
1.102
1.563
1.904
Nhập khẩu
Máy móc thiết bị
2.706
3.790
5.409
5.249
5.282
6.555
Xăng dầu
9.083
9.971
9.916
11.048
11.477
11.041
Nguyên liẹu phu may măc
1.590
1.711
2.034
2.253
2.281
1.959
Sắt thép
3.870
4.946
4.632
5.186
5.125
5.624
Phân bón
3.288
3.820
4.135
4.079
2.877
3047
Thuốc trừ sâu
103
117
116
210
243
299
Hóa chất
422
426
529
683
865
1.026
Tân dược
329
350
400
410
502
547
Chất deo
551
613
829
1.191
1.456
1.846
Sợi dệt
211
265
217
215
230
341
Bong
98
98
92
138
151
185
Ôtô(nghìn chiếc)
35
47
838*
904*
1.080*
705*
Xe máy(nghìn chiếc)
2.380
1.480
329*
45...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
F ĐỀ ÁN MÔN HỌC : Xuất khẩu các sản phẩm thô và sơ chế và gia công xuất khẩu còn chiếm tỷ trọng cao (k Luận văn Kinh tế 0
C Đánh giá ảnh hưởng cửa vị trí gây tê và tư thế sản phụ trong tê tủy sống bằng Bupivacain tỷ trọng ca Tài liệu chưa phân loại 0
H TTCK 3/9- Tranh thủ trùng xuống nâng tỷ trọng cp hot Tài chính, Chứng khoán 5
N Tỷ trọng trong nguồn thu ngân sách của thuế thu nhập doanh nghiệp Hỏi đáp, chia sẻ kiến thức kinh tế 0
M Nâng cao tỷ trọng thời gian làm việc ở nông thôn Việt Nam hiện nay Tài liệu chưa phân loại 0
H Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ở các ngân hàng thương mại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
P Đề án: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong Luận văn Kinh tế 0
A Nghiên cứu hiệu quả của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacain 0,5% tỷ trọng cao - sufentanil - mor Luận văn Kinh tế 0
N Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng đầu tư và phát Tài liệu chưa phân loại 0
P Tiểu luận Thử nghiệm ảnh hưởng của Zeolite đến khả năng tăng trọng, tỷ lệ tiêu chảy của lợn con sau Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top