Shaan

New Member

Download miễn phí Đề tài Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của ngân hành nhà nước Việt nam thời gian qua và những kiến nghị





 

LỜI NÓI ĐẦU .

CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI .

I . Mục đích để quản lý ngoại hối .

1 . Khái niệm và các vấn đề liên quan .

2 . Mục đích để quản lý ngoại hối .

II . Hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN

CHƯƠNG II . THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHNN VN

1. Vấn đề về tỷ giá trong QLNH .

2. Quản lý quỹ DTNH quốc gia .

3. Quản lý quỹ DTNH đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài .

4. Quản lý trạng thái ngoại hối đối với các NHTM

5. Quản lý vay trả nợ nước ngoài

CHƯƠNG III . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM

1. ơ chế điều hành tỷ giá .

2. Quản lý trạng thái thái ngoại hối ở các NHTM .

3. Về thị trường tiền tệ liên ngân hàng .

4. Nâng cao giá trị VND .

5. Đối với các hoạt động quản lý ngoại hối khác .

6. Mở rộng nguồn ngoại hối quốc gia .

7. Một số giải pháp khác

KẾT LUẬN

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ành công của Việt Nam là kiểm soát lạm phát và quản lý tỷ giá.
Cùng với sự biến động của nền kinh tế , chính sách quản lý ngoại hối đã được đổi mới triệt để về tư duy lẫn cách điều hành . Chính sách nới lỏng quản lý ngoại hối đã dần thay đổi chính sách độc quyền kiểm soát và kinh doanh ngoại hối của nhà nước . Cơ chế điều hành tỷ giá cũng được thay đổi căn bản từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát . Các công cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối có hiệu quả . Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu được hình thành và phát triển Trong quá trình vận hành chính sách quản lý ngoại hối đã có sự phối hợp với các chính sách tiền tệ khác . Hệ thống văn bản pháp qui về quản lý ngoại hối đã từng bước được hình thành và bước đầu phát huy được tác dụng … Những chuyển biến trong quản lý ngoại hối đã góp phần đáng kể trong việc thu hút nguồn vốn nước ngoài , tạo điều kiện phát triển ngoại thương , nâng cao cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu , mở rộng hợp tác quốc tế của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới .
1 . Vấn đề về tỷ giá trong quản lý ngoại hối của NHNN
Thực trạng
Tại nước ta , giai đoạn cuối năm 1998 trở về trước trong chính sách quản lý ngoại hối NHNN quy định trạng thái hối đoái đối với các NHTM , quy định về kết hối đối với các doanh nghiệp đó là giới hạn ssố dư tối đatiền gửi ngoại tệ trên tài khoản tại ngân hàng thương mại của khách hàng , tỷ lệ phải bán cho NHTM , quy định mức chuyển , mang ngoại tệ của cá nhân khi xuất cảnh , nhập cảnh …đồng thời cơ chế điều hành tỷ giá là : hàng ngày NHNN công bố tỷ giá chính thức , các ngân hàng thương mại được chủ động quy định tỷ giá mua và bán , thu đổi cụ thể của mình trong biên độ giao động ;+/-5% , +/-7% hay +/-10% ở từng giai đoạn khác nhau so với tỷ giá chính thức của NHNN đã công bố .
Xu hướng cạnh tranh sử dụng công cụ tỷ giá trong giai đoạn này là NHTM tìm cách thực hiện mua bán , thu đổi ngoại tệ “ kịch trần , sát sàn” theo biên độ , thậm chí là vượt ra cả ngoài biên độ mà NHNN cho phép tuỳ từng trường hợp vào lợi thế cạnh tranh của tổ chức tín dụng đó . Khi tỷ giá thị trường tự do lên cao , ngoại tệ lhan hiếm , nhu cầu của các doanh nghiệp tăng thì các NHTM có xu hướng bán ngoại tệ với tỷ giá sát biên độ tối da hay sử dụng danh nghĩa thu phí ngoài tỷ giá . Ngược lại , khi nguồn ngoại tệ trong các ngân hàng dồi dào , họ luôn có xu hướng muốn bán cho NHNN và thực hiện tỷ giá mua bán thấp hơn biên độ quy định .
Từ ngày 26/12/1999 đến đầu tháng 9/2000 với quyết định số 65/1999/QD-NHNN7 , NHNNbỏ chế độ điều hành tỷ giá theo bao cấp như trước đây tức là chỉ công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thay vì công bố tỷ giá mua bán trong phạm vi biên độ của từng kì hạn giao dịch trên cơ sở tỷ giá do NHNN công bố
Từ ngày 5/9/2000 , cơ chế tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ của NHTM được thực hiện theo quyết định số 289/2000/QD-NHNN7 ngày 30/08/2000 của thống đốc NHNN quy định mới về nguyên tắc xác định tỷ giá của các giao dịch hối đoái kì hạn , hoán đổi Swap của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối . Còn nguyên tắc xác định tỷ giá giao ngay vẫn được thực hiện theo quyết định 65/1999/QĐ-NHNN7 . Trong quyết số 289 , Thống đốc NHNNquy định đối với giao dịch giữa đồng Việt Nam và USD mức tỷ giá áp dụng cho từng kì hạn cụ thể tối đa không vượt quá trần của tỷ giá giao ngay áp dụng tại thời điểm kí kết hợp đồng kì hạn , hoán đổi ( tỷ giá giao dịch do NHNN công bố cộng 0,1%) cộng với mức gia tăng cho phép ( tỷ lệ phần trăm của mức tỷ giá giao ngay ) quy định đối với từng kì hạn cụ thể như sau : 0,2% của trần tỷ giá giao ngay đối với kì hạn 30 ngày ; 0,25% đối với kì hạn 31 đến 44 ngày ; 0,4% đối với kì hạn 45 đến 59 ngày … 1,48% đối với kì hạn 165 đến 179 ngày và 1,5 đối với kì hạn 180 ngày . Các hợp đồng lì hạn , hoán đổi đã kí kết trước ngày 5/9/2000 vẫn được thực hiện theo quy định trước đây .
So sánh với biên độ gia tăng tỷ giá mà NHNN cho phép các NHTM được chủ động linh hoạt trong kinh doanh ngoại tệ thực hiện từ ngày 26/2/1999 đến trước ngày 5/9/2000 theo quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 , tương ứng với các kì hạn trên là :0,58% ; 0,87% ; 1,16% … 3,28% và 3,5% thì mức quy định mới giảm đáng kể so với trước đây đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong quan hệ mua bán ngoại tệ với các ngân hàng thương mại , khuôn khổ cạnh tranh sử dụng công cụ tỷ giá được khống chế hẹp hơn .
Trong 5 năm qua , kể từ năm 1997 cho đến năm 2001 tỷ giá VND/USD liên tục tăng cao hơn tốc độ chỉ số giá nói chung và tăng cao hơn giá vàng thì năm 2002 lại tăng thấp hơn . Tỷ giá đầu năm 2002 tăng thấp nhất bằng năm 2001 tức là 15.550 VND/USD nhưng đến tháng 12/2002 chỉ xoay quanh mức 15.100 – 15.400 VND/USD . Hiên nay NHNNđang áơ dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát để điều chỉnh hành chính chính sách tiền tệ . Theo đó , tỷ giá chính thức được thiết lập trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường tiền tệ liên ngân hàng và tỷ giá kinh dianh dao động trong biên độ +-0,25% so với tỷ giá chính thức ( theo quyết định số 697 cso hiệu lực từ ngày 1/7/2002 ) . Từ đó NHNN có thể kiểm soát được ssự biến động thất thường của tỷ giá , điều hành tỷ giá theo hướng phản ánh thực hơn cung cầungoại tệ trên thị trường . Tỷ giá luôn ở mức tăng ổn định , khoảng cách giữa tỷ giá thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường tự do chênh lệch không cao từ đó điều chỉnh cung cầu ngoại tệ giúp chongân hàng và cá nhân đầu tư sử dụng các giao dịch ngoại hối , hạn chế rủi ro do biến động tỷ giá . Trên thực tế tỷ giá bình quân trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng đã là tỷ giá thị trường để NHNN đưa ra quyết định mức can thiệp và đối tượng can thiệp . Với cơ chế điều hành tỷ giá như vậy , tỷ giá của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở giao dịch thị trường và phản ánh tương đối khách quan sức mua của đồng tiền Việt Nam so với các ngoại tệ khác , tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh đồng thời vẫn bảo đảm được vai trò kiểm soát của nhà nước .
1.2 . Nguyên nhân
Về khách quan , năm 2002 các luồng ngoại tệ tiền mặt chuyển vào Việt Nam tăng cao . Với trên 2,5 triệu Việt kiều , 310000 người Việt đi xuất khẩu lao động chuyển về nước trong cả năm ước tính khoảng 2,2 tỷ USD ; gần 2,6 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2002 chi tiêu tại nước ta một luồng ngoại tệ lớn . Ngoài ra còn các luồng ngoại tệ tiền mặt do người Việt Nam đi công tác nước ngoài theo các dự án mang về , người Việt Nam đi làm cho các dự án nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam … Do đó , dù năm 2002 nhập siêu lớn nhưng nguồn ngoại tệ tiền mặt tăng cao cộng với những diễn biến trái chiều về lãi suất làm hạn chế tình trạng đầu cơ về ngoại tệ và dịch chuyển ngoại tệ theo chiều hướng ngược lại trước đây từ USD sang VND .
Về chủ quan ngân hàng tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công cụ điều hành tỷ ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Điều tra, đánh giá về ý thức học tập hiện nay của sinh viên học viện nông nghiệp Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá nhận thức về tác hại đối với môi trường của chất thải nhựa Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá khái quát về công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH Song Linh Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
D Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động tại một tổ chức, từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét và hướng hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá về tiềm năng phát triển của hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Lương Năng, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2010 - 2013 Văn hóa, Xã hội 0
P Đánh giá tính “hướng về cộng đồng” của chương trình đào tạo hệ đại học chính quy tại trung tâm đào t Luận văn Kinh tế 0
F Đánh giá về Hồ Quý Ly và nêu nguyên nhân thất bại, kết quả, bài học kinh nghiệm của cuộc cải cách Kiến trúc, xây dựng 0
D Đánh giá chi tiết về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tiên Du Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top