Walthari

New Member

Download miễn phí Đề tài Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Rượu Hà Nội





Lời mở đầu 1

Chương I. Các vấn đề chung kế toán về nguyên liêu, vật liệu 3

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liêu, vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 3

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liêu, vật liệu. 3

1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu. 4

1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. 4

1.2.1. Phân loại: 4

1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu. 5

1.2.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá nguyên vật liệu. 5

1.2.2.2. Nguyên tắc đánh giá: 6

1.2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu theo nguyên tắc giá gốc. 6

1.2.2.4. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch toán. 8

1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 9

1.4. Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên liệu, vật liệu và các chứng từ kế toán liên quan. 10

1.4.1. Thủ tục nhập kho nguyên liệu vật liệu. 10

1.4.2. Thủ tục xuất nguyên liệu, vật liệu. 10

1.4.3. Các chứng từ kế toán có liên quan. 10

1.5. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu. 11

1.5.1. Phương pháp ghi thẻ song song. 11

1.5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển; 12

1.5.3. Phương pháp sổ số dư. 14

1.6. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu. 15

1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX. 15

1.6.2. Nội dung của phương pháp, 15

Tài khoản kế toán sử dụng. 15

6.3. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm tra định kỳ. 17

6.3.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng: TK611, TK151, TK152, TK153. 18

6.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. 18

Chương II Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty rượu Hà Nội 20

2.1. Khái quát về Công ty rượu Hà Nội 20

2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 20

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. 21

2.1.3. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 24

2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất 24

2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của đơn vị. 25

2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty 25

2.1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý 25

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 29

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 29

2.1.4.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty 32

2.2. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 33

2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty Rượu Hà Nội 33

2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty 33

2.2.1.2. Tình hình quản lý nguyên vật liệu 34

2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu 36

2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu 37

2.2.3.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho 37

a. Nhập kho do mua ngoài 37

2.2.3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho 38

2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 39

2.2.4.1. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu. 39

2.2.4.2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. 41

2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 45

2.2.5.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 45

2.2.5.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu. 48

Chương III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty Rượu Hà Nội 52

3.1. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty 52

3.1.1.Những ưu điểm. 52

3.1.1.1.Về mặt quản lý vật liệu. 52

3.1.1.2. Về các chứng tỏ kế toán sử dụng và trình tự luận chuyển chứng từ. 53

3.1.1.3. Về hệ thống sổ sách. 53

3.1.1.4.Về hệ thống tài khoản. 54

3.1.1.5. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. 54

3.1.2.Hạn chế. 54

3.1.2.1.Về quản lý vật liệu. 54

3.1.2.2.Về việc áp dụng phần mềm kế toán. 54

3.1.2.3.Về thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu. 55

3.1.2.4. Về việc phân loại nguyên vật liệu. 55

3.1.2.5. Về đánh giá nguyên vật liệu. 55

3.1.2.6. Về hệ thống sổ sách. 55

3.1.2.7.Về việc luân chuyển chứng từ. 56

3.1.2.8. Về nghiệp vụ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 56

3.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thịên tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Rượu Hà nội 56

3.2.1. Về quản lý nguyên vật liệu 56

3.2.3.Về thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu. 57

3.2.4. Về phân loại nguyên vật liệu. 57

3.2.5.Về đánh giá nguyên vật liệu. 58

3.2.6. Về hệ thống sổ sách và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 58

3.2.7.Về việc luân chuyển chứng từ. 60

3.2.8.Về nghiệp vụ lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. 60

Kết luận 61

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


, tổ đóng, tổ cắt… xí nghiệp có 65 người, giám đốc là chú Trần Đình Dân. Năng lực sản xuất 1,2 triệu hộp cattông/năm.
ã Xí nghiệp cơ điện là xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ chính là phục vụ cho các xí nghiệp chính như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị…. đảm bảo cho quá trình sản xuất được nhịp nhàng cân đối liên tục và có hiệu quả. Nó được chia thành các tổ như tổ điện, tổ nề mộc, tổ nguội… Xí nghiệp có 50 cán bộ và giám đốc là chú Thái Hồng Sơn.
2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của đơn vị là quy trình công nghệ chế biến liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Sản phẩm của Công ty có nhiều loại, mỗi loại có quy trình công nghệ chế biến riêng. Đó là:
ã Quy trình công nghệ sản xuất cồn (sơ đồ 1)
ã Quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi (sơ đồ 2)
ã Quy trình công nghệ sản xuất rượu vang (sơ đồ 3)
2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
Công ty Rượu Hà Nội là một Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng rượu, cồn phục vụ cho nhu cầu toàn quốc như cồn 960, rượu Vodka, rượu Whisky, rượu lúa mới, rượu nếp mới, rượu chanh, rượu dâu, rượu táo, Hoàng Mai, Thanh mai…
Công ty có khoảng 85 đại lý nằm rải rác trên phạm vi toàn quốc. Ngoài ra Công ty còn kinh doanh tổng hợp, thực hiện các dịch vụ như cho thuê kiốt, bán hàng, nhận uỷ thác nhập khẩu cho các doanh nghiệp khác không được phép nhập khẩu trực tiếp.
Công ty tiêu thụ sản phẩm qua nhiều hình thức: bán buôn, bán lẻ, gửi đại lý… Do vậy sản phẩm làm ra thường nhanh chóng tiêu thụ hết, đặc biệt là các tháng giáp tết, giúp cho quá trình quay vòng vốn nhanh, thúc đẩy sản xuất nâng cao hiệu quả kinh doanh
2.1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý
Trải qua thời gian hoạt động khá dài cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý và yêu cầu của thị trường, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty đã có nhiều thay đổi về số lượng nhân viên, cơ cấu quản lý cũng như phạm vi quản lý. Cho đến nay, Công ty đã có được bộ máy quản lý hoàn thiện, gọn nhẹ, nhanh nhạy và hiệu quả cao.
Ban lãnh đạo Công ty bao gồm: Giám đốc 2, Phó giám đốc và kế toán trưởng.
Ban lãnh đạo Công ty điều hành Công ty theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Giám đốc Công ty là thay mặt pháp nhân của Công ty, do Tổng Công ty Bia rượu, Nước giải khát Hà Nội bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và trước pháp luật Nhà nước về hoạt động của Công ty
ã Giám đốc: chú Hoàng Nguyện
Giám đốc do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, được giao trách nhiệm quản lý Công ty và có thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch, tổ chức lao động, tài chính, đầu tư, phát triển thương hiệu, hợp đồng kinh tế, xuất nhập khẩu, giá cả, nguyên vật liệu đầu vào. Giao kế hoạch và tổ chức kế hoạch thực hiện hoàn thành kế hoạch. Sắp xếp bộ máy quản lý và công tác cán bộ, chỉ đạo công tác tiền lương, bảo hiểm xã hội, chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng kỷ luật…
ã Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Chú Hồ Văn Hải
Là người được giám đốc phân công chỉ đạo quá trình kỹ thuật - sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc trong lĩnh vực được giao. Là phó giám đốc thường trực, thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặt.
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật sản xuất
Kế toán trưởng
Văn phòng
P.Tài vụ
P.KHVT
P.Thị trường
P.Kỹ thuật cơ điện
P.Kỹ thuật công nghệ KCS
XN Cồn
XN Rượu mùi
XN Bao bì
XN Cơ điện
Nhiệm vụ: Chỉ đạo triển khai và kiểm tra các quá trình sản xuất - kỹ thuật, bảo đảm sản xuất theo đúng kế hoạch, chỉ đạo công tác định mức kinh tế kỹ thuật, chỉ đạo công tác sản xuất thử sản phẩm mới, hoàn thiện và đổi mới quy trình công nghệ. Giúp giám đốc chỉ đạo quản lý các dự án đầu tư, phụ trách công tác môi trường, thanh lý tài sản cố định. Chỉ đạo công tác đào tạo công nhân kỹ thuật, công tác tuyển dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh…
ã Phó giám đốc kinh doanh: Chú Nguyễn Mạnh Hoà
Là người được giám đốc phân công chỉ đạo công tác kinh doanh phát triển thị trường trong nước, chịu trách nhiệm trước giám đốc trong lĩnh vực được giao.
Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác định hướng chiến lược sản phẩm, chiến lược phát triển hệ thống đại lý khách hàng, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Chỉ đạo công tác quản lý, kiểm tra giám sát và cung ứng sản phẩm cho hệ thống đại lý khách hàng, chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm…
ã Kế toán trưởng: Cô Nguyễn Thị Bích Ngọc
Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, được giám đốc phân công tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước giám đốc trong lĩnh vực được giao. Và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của kế toán trưởng Tổng Công ty về chuyên môn nghiệp vụ.
Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Chỉ đạo công tác kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, nghĩa vụ thu nộp đối với ngân sách Nhà nước…. Trực tiếp tổ chức điều hành bộ máy kế toán của Công ty, hàng năm lập báo cáo tài chính, và làm các nhiệm vụ khác theo sự phân công của giám đốc.
ã Các phòng ban: Thực hiện theo nhiệm vụ chức năng, tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt và được sự điều hành trực tiếp của giám đốc. Cụ thể:
- Phòng tổ chức hành chính (văn phòng).
Trưởng phòng: Chú Nguyễn Văn Cường.
Nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, điều hoà, tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ, quản lý những khâu liên quan đến công tác hành chính như quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản lý con dấu, phụ trách công tác thi đua khen thưởng, bảo vệ tài sản…
- Phòng kế toán (phòng tài vụ).
Trưởng phòng: Cô Nguyễn Thị Bích Ngọc
Nhiệm vụ: Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản, thực hiện chức năng giám sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đây là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, quản lý Công ty. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý tài chính. Thông qua mua sắm, nhập xuất vật tư, tập hợp Chính phủ… để lập báo cáo kế toán kịp thời, chính xác, chỉ đạo công tác thống kê cho các xí nghiệp thành viên và toàn Công ty.
- Phòng thị trường
Trưởng phòng: Chú Trang Văn Trung
Nhiệm vụ: Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới marketing, phụ trách các hoạt động kinh doanh, tổ chức các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tìm thị trường tiêu thụ… Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về mặt thị trường, để từ đó có những quyết định sáng suốt trong việc sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
- P...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top