nhatminh_fff

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam





LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI 3

CHỨNG KHOÁN 3

1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3

1.1.1 Khái niệm 3

1.1.2 Mô hình của công ty chứng khoán 8

1.1.3 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 9

1.1.3.1 Các nghiệp vụ chính 9

a) Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 9

b) Nghiệp vụ tự doanh 10

c) Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 10

d) Nghiệp vụ tư vấn 11

e) Quản lý danh mục đầu tư 12

1.1.3.2 Các nghiệp vụ phụ trợ 13

1.2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 14

1.2.1 Khái niệm, chức năng, vai trò của môi giới chứng khoán 14

a) Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng 16

b) Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ 17

1.2.2 Quy trình giao dịch 20

Nhận lệnh từ khách hàng 22

Thực hiện lệnh 22

Xác nhận kết quả 23

Thanh toán và hoàn tất giao dịch 23

1.2.3 Kỹ năng của nghiệp vụ môi giới chứng khoán 24

c) Kỹ năng khai thác thông tin 28

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán 28

a) Những điều kiện khách quan 28

CHƯƠNG 2 32

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CTCK NHNO&PTNT VN 32

2.1 Tình hình chung của các CTCK Việt Nam hiện nay 32

2.2 Giới thiệu về công ty chứng khoán NHNo&PTNT VN 34

2.1.1 Qúa trình thành lập và hoạt động của công ty 34

2.1.2 Những nét chính về CTCK NHNo&PTNT VN. 35

a) Giới thiệu sơ lược về công ty 35

b) Nguyên tắc chủ đạo trong việc kinh doanh của cônh ty 36

c) Mô hình tổ chức. 37

d) Tình hình hoạt động tại CTCK NHNo&PTNT VN 38

2.2 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty 39

2.2.1 Khung pháp lý cho hoạt động môi giới chứng khoán 39

2.2.2 Đánh giá các cơ sở tiền đề cho hoạt động môi giới của CTCK NHNo&PTNT VN 41

a) Một số đặc điểm trong tổ chức giao dịch, nhân sự của công ty 41

b) Cơ sở vật chất kỹ thuật 43

2.2.3 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty 45

2.2.3.1 Quy trình hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 45

2.2.3.2 Kết quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán 48

Về tổng giá trị giao dịch chứng khoán 49

2.2.4 Đánh giá kết quả hoạt động môi giới của CTCK NHNo&PTNT VN. 52

2.2.4.1 Những kết quả đã đạt được 52

2.2.4.2 Đánh giá khả năng phát triển của nghiệp vụ môi giới chứng khoán 55

a) Những hạn chế trong hoạt động môi giới của công ty: 55

b) Những nguyên nhân chủ yếu mang tính khách quan: 55

c) Những nguyên nhân mang tính chủ quan: 58

CHƯƠNG 3 61

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CTCK NHNo&PTNT VN 61

3.1. Phương hướng hoạt động của CTCK NHNo&PTNT VN 61

3.1.1. Mục tiêu phát triển của TTCK Việt Nam trong thời gian tới 61

3.1.2 Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty 62

a) Giai đoạn 2001- 2010 62

b) Các chỉ tiêu chủ yếu cho năm 2004 63

3.2 Một số phương hướng phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán của CTCK NHNo&PTNT VN 64

3.2.1 Xây dựng chiến lược riêng cho nghiệp vụ môi giới chứng khoán 64

3.2.2 Mở rộng phạm vi hoạt động của công ty theo hướng chuyên môn hoá trong nghiệp vụ môi giới 66

3.2.3 Chủ động tìm kiếm khách hàng 66

3.2.4 Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật 67

3.2.5 Xây dựng hệ thống quy trình nghiệp vụ đồng bộ và được vi tính hoá 68

3.2.6 Có chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực phù hợp 68

3.2.7 Phổ cập kiến thức, nâng cao nhận thức của công chúng 69

3.2.8 Nâng cao chất lượng công tác kiẻm tra, kiểm toán nội bộ 70

3.2.9 Nâng cao và hoàn thiện hệ thống truy cập và cung cấp thông tin 71

3.3 Kiến nghị 72

3.3.1 Kiến nghị với NHNo & PTNT VN và CTCK NHNo & PTNT VN. 72

a) Tăng định biên cho Công ty . 72

b) Tăng vốn điều lệ cho Công ty 72

c) Cơ chế chính sách đối với Công ty 73

3.3.2 Kiến nghị với Cính phủ và UBCKNN 73

a) Tăng chủng loại và khối lượng hàng hoá có chất lượng cho thị trường 73

b) Bộ tài chính cần bổ sung chính sách ưu đãi về thuế cho các CTCK 74

KẾT LUẬN 76

Danh mục tài liệu tham khảo 77

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


huyển tiết kiệm thành đầu tư thông qua TTCK thì còn cần một yếu tố khác cũng hết sức quan trọng là kiến thức đầu tư của công chúng- những nhà đầu tư tiềm năng trên TTCK. Thực tế cho thấy, ở những nước có nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao như Mỹ, Anh, Đức một tỷ lệ tương đối cao (30-40%) dân cư tham gia TTCK.
Để công chúng tham gia rộng rãi thì họ phải thấy được bản chất của chứng khoán, họ phải nhận thức được rằng chứng khoán có giá trị, song nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro, nghĩa là nhà đầu tư có thể tăng tài sản của họ nhờ kinh doanh chứng khoán, nhưng họ cũng có thể bị thua lỗ, thậm chí mất toàn bộ tài sản hay phá sản. Các nhà quản lý cần trang bị kiến thức cơ bản cho nhà đầu tư và tạo điều kiện hỗ trợ về tài chính khi họ tham gia.
b) Điều kiện chủ quan
Điều kiện chủ quan ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Yếu tố đó có thể là khả năng cạnh tranh, năng lực hoạt động, uy tín của công ty, tiềm lực về tài chính, nhân lực, vật lực...
ả Điều kiện về uy tín và quy mô hoạt động của CTCK.
Uy tín là điều kiện quyết định sự thành công trong kinh doanh của bất kỳ công ty nào. Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán thì uy tín có ý nghĩa quan trọng hơn nữa, khi có nhu cầu đầu tư vào chứng khoán, nhất là đối với đại đa số nhà đầu tư còn chưa đủ kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu về chuyên môn, họ luôn mong muốn tìm được người môi giới - thay mặt có đủ uy tín để tư vấn hay thay mặt họ lựa chọn và thực hiện các quyết định đầu tư có thể đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất. Các CTCK sẽ là những chủ thể đầu tiên và nhanh chóng thu hút được khách hàng tham gia và kinh doanh chứng khoán.
ả Điều kiện về trình độ công nghệ
Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các CTCK phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiên các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Vì TTCK luôn nhạy cảm với sự biến động của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế cho nên nếu CTCK không có đủ các thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì không thể bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Hơn nữa, CTCK phải có đội ngũ những nhà môi giới giỏi, có đủ kinh nghiệm, trình độ phân tích, đánh giá chứng khoán thì mới có thể cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn và có hiệu quả.
Nói tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động môi giới chứng khoán, cả nhân tố khách quan và chủ quan.Với những nhân tố thuận lợi, CTCK và nhân viên môi giới phải không ngừng nâng cao khả năng tổ chức và vận hành, kỹ năng nghiệp vụ thì mới có được lòng tin nơi khách hàng và thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư tiềm năng đến mở tài khoản và thực hiện giao dịch tại công ty.
CHƯƠNG 2
Thực trạng nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại ctck nhno&ptnt vn
2.1 Tình hình chung của các CTCK Việt Nam hiện nay
Đến nay, TTCK Việt Nam đã trải qua gần 4 năm hoạt động, vẫn nằm trong thời gian làm quen với hoạt động của TTCK từng bứoc vượt qua khó khăn để giữ vững, ổn định và phát triển thị trường. Có được kết quả như vậy là nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Chính Phủ, sự nỗ lực của UBCKNN, TTGDCK tp HCM, các công ty niêm yết, CTCK, nhân hàng lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán, cùng với sự giúp đỡ và hỗ trợ của các Bộ, ngành, địa phương cũng như có sự tham gia nhiệt tình của đông đảo các nhà đầu tư. Trong đó, sự đóng góp của các CTCK là không nhỏ, luôn thăng trầm với thị trường, luôn tự hoàn thiện mình để nhằm mục đích xây dựnh một TTCK Việt Nam hoàn chỉnh- đó chính là hình ảnh của những CTCK Việt Nam hiện nay.
UBCKNN cho đến nay đã cấp giấy phép cho 12 CTCK:
STT
Tên công ty chứng khoán
Trụ
sở chính
Vốn điều
lệ
Các loại hình kinh doanh được phép
1
CTCP chứng khoán Bảo Việt
(BVSC)
Hà Nội
43
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2
Cty TNHH chứng khoán Ngân hàng ĐT&PT Viêt Nam
(BSC)
Hà Nội
55
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
3
CTCP chứng khoán Sài Gòn
(SSI)
Tp. HCM
20
Môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán.
4
CTCP chứng khoán Đệ Nhất
(FSC)
Bình
Dương
43
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư CK
5
Cty TNHH chứng khoán Thăng Long (TSC)
Hà Nội
9
Môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán.
6
Cty TNHH chứng khoán ACB .
(ACBS)
Hà Nội
43
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư CK.
7
Cty TNHH chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam .
(IBS)
Hà Nội
55
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
8
Cty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT VN.
(ARSC)
Hà Nội
100
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
9
Cty TNHH chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .
(VCBS)
Hà Nội
60
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
10
Cty chứng khoán Mêkông
(MKC)
Hà Nội
6
Môi giới,Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Thời gian qua, các CTCK đều hoạt động ổn định, tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và TTCK, các quy định của UBCKNN.
Tính đến tháng 12/2003, số tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng được mở tại các CTCK là hơn 16.000 và điều đáng kể ở đây là đã có sự tham giảiất đáng kể của những nhà đầu tư nước ngoài. Các CTCK đã mở rộng phạm vi hoạt động, chi nhánh và đại lý nhận lệnh tại 7 tỉnh thành phố lớn là Hà Nội, tp.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, Long An.
Mặc dù đầu năm 2003 thị trường vẫn còn ảm đạm với những phiên giao dịch chỉ số chứng khoán tiếp tục giảm (đỉnh điểm là vào các ngày 01/04/2003 với VN-index là 139,64 và ngày 24/10/2003 với 130,90 điểm) song từ cuối năm 2003 cho đến đầu năm 2004 thị trường bắt đầu khởi sắc với những dấu hiệu tốt đẹp hơn rất nhiều. Mặc dù tình hình như vậy song các CTCK hầu hết đều làm ăn có lãi, các báo cáo tài chính cho thấy trong năm 2003 các CTCK có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán được đảm bảo, lợi nhuận tăng so với cùng kỳ năm trước, tình hình sử dụng vốn vẫn được cải thiện từng bước...Tài sản dưới dạng tiền giảm, tỷ lệ tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng nhanh hơn.
Hơn nữa, ngoài các nghiệp vụ chính, các CTCK còn chủ động phối hợp với các tổ chức tín dụng, công ty viễn thông nhằm cung cấp thêm các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng như cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán, theo dõi giao dịch, đặt lệnh giao dịch mà không phải đến sàn (Online trading), ký hợp đồng thực hiện việc kưu ký chứng khoán,quản lý danh sách cổ đông của các công ty cổ phần chưa niêm yết...
Hiện nay cơ cấu doanh thu của các CTCK đã có sự thay đổi đáng kể. Nếu như trong giai đoạn đầu, doanh thu từ vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các CTCK và tiếp đến là nghiệp vụ môi giới, tự doanh...thì cho đến nay, doanh thu từ hoạt động môi giới và tự doanh đã chiếm tỷ lệ đáng kể, điều đáng mừng là nghiệp vụ tự doanh đang ngày càng chiếm ưu thế và từng bước khẳng định được tầm quan trọng cần có.
Sau gần 4 năm, kể từ khi TTCK đi vào hoạt động, về căn bản, các CTCK đã thể hiện được vai trò là định chế tài chính trung gian trên TTCK. Sự phát triển của TTCK Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho các CTCK phát triển cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, chính nhờ việc các CTCK không ngừng phát triển sẽ tạo điều kiện cho TTCK phát triển hơn nữa.
2.2 Giới thiệu về công ty chứng khoán NHNo&PTNT VN
2.1.1 Qúa trình thành lập và hoạt động của công ty
Trong tình hình thế giới đang phát triển vượt bậc, ranh giới giữa các quốc gia trong kinh tế không còn bị hạn chế nữa, khi mà quy mô sản xuất được mở rộng về mặt địa lý để tận dụng các nguồn nguyên liệu và lao động thì vấn đề vốn và thị trường vốn đối với mọi quốc gia đều là tiền đề cho sự phát triển. Khi vốn đầu tư quốc tế cùng các công ty xuyên quốc gia đã đưa nền kinh tế thế giới vào giai đoạn toàn cầu hoá, TTCK trở thành cứu cánh cho cả nước cùng kiệt lẫn nước giàu. TTCK chuyển vốn từ khu vực kinh doanh kém hiệu quả sang khu vực làm ăn phát đạt, xã hội hoá quá trình thẩm định đầu tư, đóng vai trò "phong vũ biểu" của nền kinh tế.
Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ đó, tháng 7/2000 TTCK đã xuất hiện để đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình phát triển của đất nước.Theo dự tính, Việt Nam cần 50 tỷ USD để tái thiết đất nước và đổi mới nền kinh tế cho giai đoạn 1990-2000 và 200 tỷ USD cho giai đoạn 2001-2010. Cùng đổi mới, nguồn vốn quốc tế theo chân IMF đã vào Việt Nam, chỉ riêng NHNo&PTNT VN đã có 59 dự án quốc tế được ký kết với tổng số vốn đầu tư lên tới 1,2 tỷ USD. Năm 2001, Việt Nam đã ký hiệp định thương mại Việt- Mỹ, chuẩn bị gia nhập WTO và AFTA trong thời gian không xa. Hơn nữa, Việt Nam đang thực hiện cải cách hành chính, triển khai luật doanh nghiệp và đang tích cực cổ phần hoá, chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước... Do vậy, nền kinh tế trong nước đang đòi hỏi và thúc đẩy thị trường vốn phát triển, các doa...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top