Swithin

New Member
Khi mới bị nhiễm HIV, bệnh nhân thường có biểu hiện giống như cúm. Những triệu chứng này thường xuất hiện trong vòng từ 2-6 tuần kể từ khi bị nhiễm và kéo dài vài ngày đến vài tuần. Khi bệnh đã sang giai đoạn không triệu chứng thì có thể kéo dài hơn 10 nǎm. Đến giai đoạn muộn của bệnh, bệnh nhân trở nên suy sụp, biểu hiện bằng giảm đáp ứng da đối với các kháng nguyên nói chung như quai bị, candida và giảm độc tố uốn ván. ở đầu giai đoạn không triệu chứng, các triệu chứng toàn thân xuất hiện và các biểu hiện phổ biến là các biến chứng da niêm mạc. ở giai đoạn cuối của bệnh, bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), đặc trưng bởi nhiễm trùng cơ hội ở nhiều cơ quan như Pneumocystis carinii, cryptococcus neoformans, Toxoplasma gondii, cytomegalovirus. Những nhiễm trùng này thường báo hiệu bệnh nhân đã ở giai đoạn cuối.

Người ta đã tính toán rằng thời gian ủ bệnh trung bình đối với AIDS ( được định nghĩa là thời gian từ lúc HIV xâm nhập đến lúc bắt đầu của AIDS) thay đổi khác nhau phụ thuộc đường vào của virut trong quần thể nghiên cứu. Ví dụ, ở một nhóm nam đồng tính ở San Fransisco, 2% phát triển thành AIDS sau 2 nǎm kể từ khi bị nhiễm, 5% sau ba nǎm, 10% sau 4 nǎm, 23% sau 6 nǎm và 48% sau 10 nǎm. Gộp tất cả các yếu tố trên thì thời gian ủ bệnh là 8-11 nǎm đối với người lớn. Nhìn chung các nghiên cứu chỉ ra rằng nguy cơ AIDS đối với những người nhiễm HIV ngày càng tǎng. Những số liệu hiện có và xu thế hiện tại cho thấy những người nhiễm HIV cuối cùng sẽ phát triển các dấu hiệu hay các triệu chứng của AIDS.

Điều trị nhiễm HIV không phải là để chữa khỏi. Các thuốc chống virút như zidovidin (AZT) được sử dụng để làm chậm sự phát triển thành AIDS ở một số bệnh nhân có số lượng tế bào CD<500 và kéo dài khả nǎng sống của bệnh nhân AIDS. Hơn nữa, các thuốc dự phòng và kìm hãm các nhiễm khuẩn cơ hội luôn sẵn có. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận để dùng thuốc tại các thời điểm thích hợp.



Giai đoạn


Các biểu hiện lâm sàng


Các nghiên cứu phòng xét nghiệm


Nhiễm khuẩn cấp tính


Sốt, khó chịu, nổi hạch, đau đầu, nổi ban dát sần kéo 1-2 tuần


Các xét nghiệm không đặc hiệu về máu, điển hình cho hội chứng nhiễm virút. Số lượng tế bào CD4 có thể bình thường (? 800)


Đầu giai đoạn không liệu chứng


Nổi hạch toàn thân dai dẳng


Số lượng tế bào CD4 thường > 400, và điển hình là từ 500-750


Cuối giai đoạn

không triệu chứng


Biến đổi da, bạch sản miệng, tóc, sarcoma Kaposi


Thiếu máu, giảm bạch cầu lymphô, giảm số lượng tiểu cầu là phổ biến; số lượng CD4 thường giảm (40O-600)


Đầu giai đoạn lâm sàng


Đổ mồ hôi vào ban đêm, sốt, sụt cân, mệt mỏi rã rời, nôn, tiêu chảy, viêm da nhờn, nấm miệng.


Số lượng tế bào CD4 từ 100-500


Cuối giai đoạn lâm sàng


Nhiễm trùng cơ hội (Viêm phổi do Pneumocystis & carinii, viêm võng mạc và viêm đường tiêu hóa cytomegalovirus, viêm màng não tân tạo do cryptococcus, nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương do Toxoplasma gondii), u lympho hệ thần kinh trung ương, có vấn đề về trí nhớ, mất điều hòa động tác, chứng dị cảm


Số lượng tế bào CD4 từ 50-200


 
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top