daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
CASE STUDY 3 XẾP HẠNG VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tóm tắt đề bài:
CASE STUDY 3
XẾP HẠNG VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Vào tháng 11/01/1998, ủy ban tài chính của công ty Harding Plastic
Molding (HPMC) đã nhóm họp để thảo luận về 8 dự án ngân sách vốn. HPMC
đã lập ra được 4 nhóm dự án loại trừ lẫn nhau để đưa ra xem xét trong cuộc
họp lần này của ủy ban. Các dự án thuộc lĩnh vực lợi nhuận và nghiên cứu và
phát triển được đánh giá bằng cách sử dụng kỹ thuật tính giá trị hiện tại với
chi phí cơ hội được giả định là 10%. Mặt khác những dự án còn bị giới hạn về
vốn, thông thường không được vượt quá 750.000 USD/1 năm. Các dự án được
thực hiện như sau:
-

Nhóm các dự án đầu tiên được đưa ra xem xét trong chương trình của
cuộc họp liên quan đến việc sử dụng tối đa những thiết bị chính xác
của công ty.

Dự án A :Đề nghị sản xuất các bình chân không chứa trong các loại phích để
cung cấp cho một chuỗi cửa hàng bán đồ dùng giảm giá. Những chiếc bình
này sẽ được sản xuất theo 5 kích cỡ và có nhiều màu khác nhau. Dự án này
sẽ được thực hiện trong vòng 3 năm, trong đó công ty sẽ được bảo đảm một
khoản lợi nhuận tối thiểu cộng với % doanh số.
Dự án B: Liên quan đến việc sản xuất các thiết bị chụp hình giá rẻ để cung
cấp cho một cơ sở chụp hình quốc gia. Mặc dù năng lực sản xuất của nhà
máy hiện đang dư thừa nhưng mỗi dự án kể trên đều phải sử dụng các loại
thiết bị chính xác có năng lực sản xuất bị giới hạn. Do vậy việc thực hiện một
trong hai dự án sẽ sử dụng hết năng lực sản suất của các thiết bị chính xác.
Ngoài ra, giá mua sản phẩm mới trong cả hai dự án đều quá cao và đòi hỏi
một khoảng thời gian chờ lên đến gần 2 năm và làm cho các dự án này loại
trừ lẫn nhau. (Các dòng tiền liên quan đến hai dự án này được trình bày ở

Bảng 1).
Các dự liệu dự án như sau (Đơn vị tính: USD):
Bảng 1. Dự án A & B:
Năm

Dòng tiền
Dự án A

Dự án B


-

0
(75.000)
(75.000)
1
10.000
43.000
2
30.000
43.000
3
100.000
43.000
Nhóm dự án thứ hai liên quan đến việc thuê các thiết bị vi tính trong
vòng 1 năm để hỗ trợ việc làm hóa đơn cho khách hàng và quản lý
hàng tồn kho.

Dự án C: Đòi hỏi phải đánh giá hệ thống lập hóa đơn khách hàng do công ty

Advanced Computer đề xuất. Theo hệ thống này, tất cả các thủ tục lập hóa
đơn và ghi sổ kế toán hiện đang được phòng kế toán của công ty HPMC thực
hiện sẽ được tiến hành bởi Advanced. Ngoài việc tiết giảm những chi phí liên
quan đến quá trình ghi sổ kế toán, Advanced còn cung cấp một hệ thống lập
hóa đơn có hiệu quả hơn và thực hiện phân tích tình hình tín dụng của những
khách hàng nợ quá hạn và hệ thống này có thể được sử dụng vào việc phân
tích sâu tình hình tín dụng trong tưong lai.
Dự án D: Do công ty International Computer đưa ra và bao gồm một hệ
thống lập hóa đơn tương tự như hệ thống của công ty Advanced và ngoài ra
còn có một hệ thống quản lý hàng tồn kho có khả năng theo dõi được tình
hình tất cả các loại nguyên vật liệu và phụ tùng trong kho và tiến hành đặt
hàng khi cần, do vậy giảm được nguy cơ hết hàng dự trự, một vấn đề xảy ra
ngày càng thường xuyên tại công ty trong vòng 3 năm qua.
Các dòng tiền của hai dự án này được trình bày tại Bảng 2:
Bảng 2. Dự án C & D:
Năm

-

Dòng tiền

Dự án C
Dự án D
0
(8.000)
(20.000)
1
11.000
25.000
Nhóm dự án thứ 3 mà các giám đốc tài chính của công ty phải xem xét

liên quan đến quy trình vừa được công ty phát triển thành công và đã
được cấp bằng sáng chế là đổ khuôn các loại nhựa cứng. HPMC có thể
sản xuất và bán các loại thiết bị dùng để dập khuôn nhựa cứng hay có
thể bán quyền sáng chế thiết bị này cho công ty Polyplastics, nhà sản
xuất các sản phẩm nhựa lớn nhất thế giới.

Hiện nay, quy trình này chưa được thử nghiệm đầy đủ và nếu HPMC dự định
tung nó ra bán trên thị trường thì công ty cần hoàn tất quá trình thử


nghiệm này cũng như bắt tay ngay vào việc chuẩn bị các thiết bị sản xuất
cần thiết cho nhà máy. Mặt khác, việc bán quyền sáng chế cho công ty
Polyplastics chỉ đòi hỏi phải thử nghiệm và chỉnh sửa đôi chút nên có thể
được thực hiện trong vòng 1 năm. Do vậy, việc đưa ra được một quyết định
hợp lý về phương án lựa chọn có tầm quan trọng cấp thiết.
Các dòng tiền của hai dự án E và F được trình bày tại Bảng 3:
Bảng 3. Dự án E & F:
Năm

1Dòng tiền
Dự án E
(30.000)
210.000

-

Dự án F
0
(271.500)
1

43.000
2
100.000
3
100.000
4
100.000
5
100.000
6
100.000
7
100.000
8
100.000
9
100.000
10
100.000
Nhóm dự án cuối cùng được đưa ra xem xét xoay quanh việc thay thế
một số máy móc. HPMC có thể chọn một trong hai hướng. Dự án G đề
xuất việc mua và lắp đặt một thiết bị có năng suất rất cao và giá cả
hợp lý với vòng đời đoán là 5 năm; dự án H đề nghị mua một chiếc
máy có giá tương tự mặc dù năng suất có kém hơn với vòng đời dự
đoán là 10 năm.

Các dòng tiền của hai dự án này được trình bày ở Bảng 4:
Bảng 4. Dự án G & H:
Năm
0

1
2
3
4

Dòng tiền
Dự án E
(500.000)
225.000
225.000
225.000
225.000

Dự án F
(500.000)
150.000
150.000
150.000
150.000


5
225.000
150.000
6
150.000
7
150.000
8
150.000

9
150.000
10
150.000
Khi cuộc họp bắt đầu, mọi người tham gia ngay lập tức tập trung thảo
luận về phương pháp thích hợp nhất để thẩm định các dự án này. Harding đề
xuất rằng do các dự án đang được cân nhắc là các dự án loại trừ lẫn nhau
nên tiêu chí ra quyết định đầu tư dựa trên giá trị hiện tại ròng là không thích
hợp. Ông cho rằng sau khi xem xét kỹ lưỡng, các dự án này liên quan nhiều
hơn đến tính sinh lời tương đối hay thước đo lợi nhuận. Do vậy, công ty chỉ
cần xếp hạng các dự án và chọn ra những dự án có chỉ số khả năng sinh lợi
cao nhất. Để giải quyết vấn đề này, Harding đề xuất việc tính cả ba chỉ số
trên do chúng chắc chắn sẽ cho ra cùng một kết quả khi xếp hạng.
Đến đây cuộc thảo luận được chuyển sang việc tìm một phương pháp
thích hợp để xử lý vấn đề vòng đời khác nhau của các dự án loại trừ lẫn nhau
E và F, G và H.
Câu hỏi thảo luận:
1. Harding có đúng không khi cho rằng các chỉ số NPV, PI và IRR sẽ cho ra cùng một kết

2.

3.

4.

5.

quả khi xếp hạng các dự án? Trong những điều kiện nào thì NPV, PI và IRR sẽ cho ra
những kết quả xếp hạng khác nhau? Giải thích lý do?
Tính NPV, PI, IRR của hai dự án A & B. Nguyên nhân nào gây ra xung đột khi xếp hạng?

Nên lựa chọn dự án nào? Câu trả lời của bạn liệu có thay đổi hay không nếu B là một dự
án điển hình trong ngành công nghiệp khuôn nhựa?
Tính NPV, PI, IRR của hai dự án C & D. Dự án C hay dự án D nên được chọn? Câu trả
lời của bạn liệu có thay đổi hay không nếu các dự án đang được cân nhắc bị giới hạn về
vốn? Tỷ suất lợi nhuận đối với khoản 12.000 USD dôi ra không sử dụng trong dự án C
cần là bao nhiêu để khiến công ty không biết lựa chọn dự án nào trong hai dự án trong
trường hợp nguồn vốn bị giới hạn?
Tính NPV, PI và IRR của hai dự án E & F. Các dự án này có so sánh được với nhau hay
không ngay cả khi chúng có vòng đời khác nhau? Tại sao? Dự án nào nên được lựa chọn?
Giả sử rằng hai dự án đang được xem xét không bị giới hạn về vốn.
Tính NPV, PI và IRR của hai dự án G và H. Các dự án này có so sánh được với nhau hay
không? Tại sao? Giả sư rằng hai dự án đang được xem xét không bị giới hạn về vốn.

Câu 1:


- Harding đã sai khi cho rằng 3 chỉ số NPV, PI, IRR sẽ cho ra
cùng một kết quả khi xếp hạng dự án.
- Một số trường hợp sau đây 3 chỉ số NPV, IRR, PI sẽ cho ra
các kết quả mâu thuẫn nhau trong khi xếp hạng thứ tự các dự
án.
+ Trường hợp khi quy mô đầu tư các dự án khác nhau (chi phí
các dự án khác nhau)
Lí do:
* Phương pháp IRR được điền dưới dạng % nên quy mô của dự
án bị bỏ qua
* Phương pháp PI xem xét khả năng sinh lợi tương đối nên
quy mô của dự án bị bỏ qua.
* Phương pháp NPV lại quan tâm đến quy mô của dự án.
Do vậy khi 1 dự án với quy mô đầu tư ban đầu khác nhau thì

các chỉ số NPV, PI, IRR sẽ cho ra kết quả xếp hạng khác nhau.
+ Sự khác biệt về dạng dòng tiền từ dự án
Do các dự án có sự khác biệt về dạng luồng tiền. Có thể có dự
án là luồng tiền tăng hay giảm đi hay do là dòng tiền đều.
Điều này dẫn đến tỷ lệ chiết khấu của các dự án sẽ thay đổi
=> Nếu tỷ lệ chiết khấu cao hơn mức lợi tức đòi hỏi thì xếp
hạng NPV, PI sẽ khác nhau so với xếp hạng IRR.
Sự khác biệt về tuổi thọ của dự án
- Tuổi thọ của dự án khác nhau. Nếu cùng chi phí đầu tư ban
đầu nhưng các dự án có tuổi thọ ngắn thì phải chờ đợi đến
thời gian kết thúc dự án có tuổi thọ lớn hơn=> Khi đó dự án
ngắn hạn sẽ được tái đầu tư => các chỉ số khác sẽ xếp hạng
khác.


Trong khi hạn chế của hai phương pháp PI và NPV là tuổi của
dự án thì phương pháp IRR lại đề cập đến tuổi của dự án do
vậy các mức xếp loại dự án theo các phương pháp sẽ khác
nhau.
2. Tính NPV của 2 phương án A và B

* Tính IRR của phương án A
Giả sử:

= 293,0482 >0

* Tính IRR của phương án B
Giả sử:


* Tính PI của 2 dự án A và B:

Bảng sắp xếp thứ tự ưu
Thứ

NPV

IRR

PI

1

A

B

A

2

B

A

B

tiên của dự án

tự


+ Nguyên nhân dẫn đến sự xung đột trên
Đó là sự khác biệt về dạng luồng tiền của 2 phương án
* Đối với dự án B thì các luồng tiền là dòng tiền thuần ( đều)


tất cả các dự án của các năm đều là 43.000
* Mặt khác đối với dự án A thì dòng tiền là tăng dần từ
10.000=> 100.000 USD dẫn đến tỷ lệ lợi nhuận khác nhau.
Dẫn đến sự khác nhau về các cách sắp xếp dự án đến xung
đột.
* Dựa vào bảng sắp xếp thứ tự ưu tiên của các dự án công ty
nên lựa chọn phương án A.
- Nếu B là 1 phương án điển hình trong ngành công nghiệp thì
công ty nên lựa chọn phương án B vì
+ Lợi nhuận của dự án A và B không hơn nhau nhiều.
+ Thứ 2 là dự án điển hình trong ngành nên việc bắt tay làm
sẽ dễ dàng hơn.
Câu 3: Tính NPV của dự án C và D

* Tính IRR của phương án C
+ Chọn

+ Chọn


- Đối với dự án D
+ Chọn

+ Chọn


* Tính PI của 2 dự án C và D:


Bảng xếp hạng
Thú tự

NPV

IRR

PI

thứ tự ưu tiên
của các dự án

1

D

C

C

2

C

D

D

Dựa vào bảng sắp xếp các thứ tự ưu tiên của các dự án thì
công ty nên lựa chọn dự án C
- Câu trả lời của nhóm không thay đổi khi các dự án bị hạn
chế về vốn.
Vì nếu dự án bị gia hạn về vốn thì chúng ta không nên lựa
chọn dự án theo phương pháp NPV vì nếu lựa chọn dự án theo
phương án này sẽ không đánh giá được chính xác. Trong
trường hợp này khi nguồn vốn bị giới hạn thì chính ta nên sử
dụng phương pháp PI để đánh giá là hữu hiệu nhất.
- Dựa vào bảng sắp xếp thứ tự ưu tiên của các dự án thì ta
nên chọn dự án C vì Pic > Pid
- Tỷ suất lợi nhuận đối với khoản 12.000 USD dôi ra không
được sử dụng trong dự án C khiến công ty không biết lựa
chọn dự án nào trong 2 dự án C và D. Trong trường hợp nguồn


vốn của dự án bị giới hạn là:
Câu 4: Tính NPV, PI và IRR của 2 dự án E và F.
* Tính NPV của 2 dự án E và F:

* Tính IRR của 2 dự án E và F :
- Đối với dự án E:
Giả sử:

- Đối với dự án F:
Giả sử:


* Tính PI của 2 dự án E và F:

Kết luận:
Các dự án E và F tuổi thọ khác nhau. Nhưng chúng ta vẫn có
thể so sánh được 2 dự án với nhau. Ta nhận thấy nếu các dự
án có tuổi thọ khác nhau thì không thể dung phương pháp
NPV để so sánh lựa chọn dự án được. Vì 1 đồng tiền của năm
nay sẽ khác 1 đồng tiền của năm sau. Trong khi đó nếu so
sánh hai dựa án E và F thì khi dựa án E kết thúc thì phải đợi
đến 9 năm sau dự án F với kết thúc. Tuy nhiên nếu so sánh để
lựa chọn dự án theo phương IRR thì có thể giải quyết được
vấn đề trên. Vì phương pháp IRR này có đã đánh giá được
mức sinh lời của dự án đầu tư có tính đến yếu thời gian của
tiền. Do vậy, nếu như so sánh chỉ số IRR thì dù dự án có kéo
dài khác nhau như thế nào thì vẫn k quan trong. Do vậy theo
bảng thứ tự sắp xếp sự ưu tiên các dự án ta nên chọn dự án
E.
Mặt khác phương pháp IRR có một hạn chế rất lớn đó là nó
không đánh giá được chính xác khi quy mô của dự án khác
nhau. Nhưng phương pháp PI lại khắc phục được đều trên khi
các dựa án có số vốn khác nhau thì phương pháp vẫn tỏ ra
hữu hiệu. Do vậy kết hợp cả hai phương pháp PI và IRR ta nên
lựa chọn phương án E.


Câu 5: Tính NPV, PI và IRR của hai dự án G & H.
* Tính NPV của hai dự án G và H:

* Tính IRR của 2 dự án G và H:
- Đối với dự án G:

+ Chọn

+ Chọn

- Đối với dự án H:
+ Chọn

+ Chọn


* Tính PI của 2 dự án G và H:

Bảng sắp xếp thứ tự ưu tiên của 2 dự án G và H:
TT
NPV
IRR
PI
1
H
G
H
2
G
H
G
Dựa theo thứ tự trong bảng sắp xếp trên thì công ty nên lựa
chọn dự án H. Nhưng tuổi của dự án H gấp đôi dự án G. Vậy
nên, khi chúng ta kết thúc dự án G thì phải đợi 5 năm thì mới
có thể nhận được.
Vậy liệu trong thời gian 5 năm đó số tiền có thay đổi? Cho

nên nếu lựa chọn dự án khi tuổi 2 dự án không bằng nhau có
thể dẫn đến sai lầm. Do số tuổi của dự án không bằng nhau vì
vậy không thể dùng phương pháp NPV và IRR để so sánh và
lựa chọn dự án được. Mà chúng ta nên sử dụng phương pháp
IRR để lựa chọn dự án. Do vậy trong hai dự án G và H ta nên
lựa chọn dự án G. Để làm rõ hơn vấn đề này ta nên thực hiện
một phép thử khi đưa 2 dự án về cùng 1 thời gian hoạt động.
Ta quy dự án H và G về thời gian hoạt động là 10 năm.


Do vậy, khi kết thúc dự án G thì công ty tiếp tục tái đầu tư dự
án G một lần nữa.
Năm
0

Dự án G
(500.000)
225.000
225.000
225.000
225.000
225.000

Dự án G’

(500.000)
225.000
225.000
225.000
225.000

225.000
* Tính NPV của dự án G + G’:

Dự án G + G’
(500.000)
225.000
225.000
225.000
225.000
(225.000)
225.000
225.000
225.000
225.000
225.000

Khi hai dự án có cùng số tuổi là 10 năm và hai dự án không bị
giới hạn về vốn ta sử dụng phương pháp NPV để so sánh và
lựa chọn dự án.
Chọn phương án G.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
P Hoàn thiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Luận văn Kinh tế 0
P Hoàn thiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Luận văn Kinh tế 0
K Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng cổ phần các d Luận văn Kinh tế 0
B Hoàn thiện phương pháp xếp hạng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm Thông tin tín dụng ngâ Luận văn Kinh tế 1
S Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Tài liệu chưa phân loại 2
T Ứng dụng mô hình toán kinh tế trong xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh T Tài liệu chưa phân loại 0
B Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Tài liệu chưa phân loại 0
G Phương pháp xếp hạng doanh nghiệp và ứng dụng vào Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
B Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh C Tài liệu chưa phân loại 0
M Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của ngân hàng Công thương Ba đình Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top