ho_le2003

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty dệt Minh Khai





Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do hiện nay nhà nước không bao cấp về vốn cho doanh nghiệp nhà nước nữa nên tỷ trọng nguồn vốn ngân sách trong tổng nguồn vốn của công ty giảm đi. Trong khi đó công ty đang có chủ trương mở rộng qui mô sản xuất và hiện đại hoá TSCĐ nên đã phải đi vay, cả 2 khoản vay là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng. Nhưng mức tăng của nợ dài hạn nhiều hơn mức tăng của nợ ngắn hạn do công ty đầu tư vào mua sắm trang thiết bị TSCĐ trong năm 2000. Song xét về tình hình kinh doanh thì khoản nợ ngắn hạn vẫn lớn hơn khoản nợ dài hạn, điều này thể hiện công ty chú trọng đổi mới, mở rộng qui mô sản xuất nhưng vẫn tăng cường đầu tư vào TSLĐ. Cả 2 khoản nợ đều tăng đã đẩy hệ số nợ lên cao.

Tóm lại : qua 2 năm 1999-2000, tình hình tổ chức và huy động vốn của công ty dệt Minh Khai đã có sự tiến triển tích cực, đặc biệt qui mô VKD đã gia tăng lên rất nhiều so với năm 1998. Cơ cấu VKD đã có sự chuyển biến rõ rệt, nhưng chưa hợp lý. Nếu năm 1998 cơ cấu VKD nghiêng về VCĐ (chiếm 55,3% tổng VKD) thì đến năm 1999 tỷ trọng VLĐ đã tăng cao hơn chiếm 54,4%, nhưng đến năm 2000 thì VCĐ lại vượt cao hơn VLĐ (chiếm 52,8%). Việc cơ cấu lại VKD theo xu hướng trên là tương đối hợp lý và cũng nên thay đổi cơ cấu thường xuyên cho phù hợp với tình hình SXKD hiện nay.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Cung cấp giá các loại VNĐ bằng ngoại tệ cho kế toán liên quan.
- Thủ quĩ:
Trong công ty thủ quĩ là người duy nhất được giao nhiệm vụ bảo quản và thực hiện những công việc thu chi tiền mặt và những chứng từ có giá trị như tiền. Lập báo cáo quĩ từng loại tiền mặt theo qui định của công ty.
II.2- Tình hình chung về tổ chức huy động VKD và hiệu quả sử dụng VKD của công ty dệt Minh Khai :
II.2.1 Những thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
*Về mặt thuận lợi :
Hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Minh Khai một số năm qua có những thuận lợi cơ bản sau:
- Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình chuyển biến mạnh mẽ với sự phát triển của nhiều TPKT. Quá trình ấy đã khiến cho bộ mặt đời sống xã hội ngày càng thay đổi, những nhu cầu trong sinh hoạt của đại đa số người dân đòi hỏi ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn cả về chất và lượng. Dựa vào nhu cầu đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty ngày càng phong phú và ổn định. Cùng với sự phát triển của ngành nghề, thì sản xuất khăn bông, vải màn tuyn... Những năm qua đã có xu hướng xuất khẩu ra thị trường ở các nước Tư Bản phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nhờ chính sách của Đảng và nhà nước với chủ trương tăng xuất khẩu, khuyến khích tầng lớp nhân dân tiêu dùng hàng nội địa. Nên đây cũng là một thuận lợi rất lớn cho công ty.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ CNV năng động, sáng tạo, yêu nghề. Hầu hết lực lượng lao động có tay nghề khá, bậc thợ trung bình 3,5/7, cùng với sự đổi mới và hoàn thiện bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn cao, tất cả đã tạo nên một động lực từ bên trong làm nên sức mạnh của công ty có thể thích ứng nhanh chóng với cơ chế mới và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường.
- Về nguồn vốn: công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng nên được ứng trước một phần vốn, tuy không lớn nhưng trong điều kiện huy động vốn khó khăn như hiện nay, đây cũng là một nhân tố thuận lợi cơ bản.
* Về mặt khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn .
- Khó khăn đầu tiên phải kể đến là khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh. Cũng như trong các doanh nghiệp nhà nước khác, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty không còn được bao cấp về vốn như trước đây mà chỉ đươc cấp một lần và cấp bổ sung VLĐ khi được giao thêm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tình trạng thiếu vốn đó đã làm công ty thiếu chủ động, lúng túng và gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện các hợp đồng và đơn đặt hàng lớn. Thực tế một số năm qua cho thấy vốn tự có của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ, công ty phải vay nợ nhiều, việc vay nợ lớn để sản xuất những mặt hàng có chu kỳ sản xuất mặc dù ngắn để có thể hoàn trả sớm thì cũng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc vay nợ lớn lại phải trả chi phí sử dụng vốn lớn do đó đã gây tác động trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VKD.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất 2 mặt hàng chủ yếu: khăn bông các loại và vải màn tuyn bán trong nước và ngoài nước.
- Đối với thị trường nội địa: hiện nay công ty đang phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh về khả năng tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Bởi vì, trên thị trường không chỉ có những sản phẩm của đơn vị trong nước sản xuất mà còn có nhiều sản phẩm do các công ty ở nước khác sản xuất đem và tiêu thụ với đa dạng chủng loại, kích cỡ màu sắc, chất lượng tương đối tốt, không những thế giá bán đôi khi còn rẻ hơn những sản phẩm bày bán trong nước và đã phần nào thu hút được thị hiếu người tiêu dùng. Do đó, đây chính là một khó khăn đối với công ty.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Thị trường chủ yếu của công ty là Nhật Bản - một nước công nghiệp phát triển, vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, chưa thực sự khôi phục hẳn nền kinh tế, nhu cầu tiêu thụ của người dân nhật chưa cao nên các đơn đặt hàng vẫn còn dè dặt, đây cũng là một khó khăn đối với việc xuất khẩu của công ty.
Như vậy, những khó khăn đặt ra đối với công ty là rất lớn. Vấn đề là công ty phải chủ động tìm ra giải pháp để khắc phục những khó khăn đó. Đồng thời phải tận dụng được mọi lợi thế của mình, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
II.2.2: Tình hình tổ chức và huy động VKD của công ty dệt Minh Khai :
Công ty Dệt Minh Khai là một đơn vị lớn của ngành công nghiệp Hà Nội với hình thức sở hữu vốn: Nhà nước. Từ khi thành lập cho đến nay VKD của công ty tại thời điểm 31/12/2000 đã lên tới 46.415.321.826đ cao hơn rất nhiều so với số vốn ban đầu. Điều này có thể thấy rằng vốn sản xuất kinh doanh của công ty không những được bảo toàn mà còn gia tăng với mức độ tương đối lớn. Để hiểu rõ hơn tình hình tổ chức và huy động vốn của công ty, ta đi vào xem xét cơ cấu nguồn VKD của công ty qua 2 năm 1999, 2000.
2.2.1. Sản xuất kinh doanh: Tình hình VKD và nguồn hình thành VKD năm 1999:
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty tại thời điểm 31/12/1999 ta có biểu sau:
Biểu 01: Cơ cấu VKD và nguồn VKD năm 1999
CHỉ TIÊU
Đầu kỳ
Tỷ trọng
Cuối kỳ
Tỷ trọng
Chênh lệch
(1)
(2)
(3)
(4=3-2)
VKD
32.630.318.837
100%
36.230.702.624
100%
+3.600.383.787
A-TSLĐ và ĐTNH
B-TSCĐ và ĐTDH
-Nguyên giá
-Số hao mòn luỹ kế
14.586.008.149
18.044.310.688
39.680.925.279
(21.636.614.591)
44,7%
55,3%
19.697.936.289
16.532.766.335
40.338.184.153
(23.805.417.818)
54,4%
45,6%
+5.111.928.140
-1.511.544.353
+657.258.874
(+2.168.803.227)
Nguồn VKD
32.630.318.837
100%
36.230.702.624
100%
+3.600.383.787
A-Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
B-Nguồn Vốn CSH
17.461.012.936
12.442.759.427 5.018.253.449
15.169.305.901
53,55
38,1%
15,4%
46,3%
20.558.100.289
16.705.124.393
3.852.975.896
15.672.602.335
56,6%
46,1%
10,5%
43,4%
+3.097.087.353
+4.262.364.966
-1.165.277.553
+503.296.434
Qua kết quả tính toán ở biểu trên ta có thể thấy năm 1999 VKD của công ty có sự biến động cả về qui mô và cơ cấu.
- Về qui mô VKD: cuối năm 1999 so với đầu năm 1999 tăng 3.600.383.787đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 1,11%.Trong đó :
- VCĐ: đầu năm là 18.044.310.688đ, cuối năm giảm còn 16.532.766.335đ, số giảm là 1.511.544.353.đ tỷ lệ giảm 0,84%.
- VLĐ: đầu năm 14.586.008.149đ, cuối năm 19.697.936.289đ, số tăng là 5.111.928.140.đ, tỷ lệ tăng 0,35%.
Như vậy: so cuối năm với đầu năm thì VCĐ giảm, VLĐ lại tăng với qui mô lớn. Số tăng qui mô VLĐ là do các khoản vốn như: vốn bằng tiền, vốn dự trữ sản xuất, vốn trong thanh toán đều tăng. Sự gia tăng đó đã đẩy qui mô VKD tăng lên nhiều hơn, đồng thời cũng kéo theo sự thay đổi cơ cấu VKD của công ty, cụ thể là:
Tại thời điểm 31/12/1998: VLĐ chỉ chiếm tỷ trọng 44,7% trong tổng số VKD của công ty, còn VCĐ chiếm 55,3% tổng vốn. Điều này cho thấy mức đầu tư vào VCĐ trong năm 1998 cao hơn mức đầu tư vào VLĐ, nhưng đây là điều hợp lý và thấy được rằng công ty có sự trang bị TSCĐ, đồng thời khoảng cách giữa 2 khoản vốn này không chênh lệch nhiều.
- Đến cuối năm 1999: Với sự đầu tư lớn tập trung vào sản xuất để hoàn thành những đơn đặt hàng ở trong nước và xuất khẩu ra bên ngoài với qui mô lớn nên cơ cấu VKD của công ty có chiều hướng ngược lại: Tỷ trọng VLĐ tăng lên mức 54,4%, tỷ trọng VCĐ giảm xuống 45,6%: Phải nhận thấy rằng đây là một sự cố gắng lớn của công ty nhằm cân đối cơ cấu VKD. Song công ty chưa phát huy được khả năng mở rộng qui mô sản xuất và hiện đại hoá TSCĐ.
Xét về nguồn hình thành VKD ta thấy: qui mô VKD tăng thêm trong năm 1999 của công ty có nguồn gốc từ :
- Tăng nguồn vốn CSH: .503.296.434đ
- Tăng nợ ngắn hạn: 4.262.364.966đ
- Giảm nợ dài hạn: 1.165.277.553đ
Như vậy: qui mô VKD tăng lên chủ yếu từ nguồn nợ ngắn hạn. Đối chiếu với số tăng VLĐ (5.111.928.140) có thể thấy đây là nguồn tài trợ để đầu tư tăng TSLĐ trong năm. Trong khi nợ ngắn hạn tăng với qui mô khá lớn thì nợ dài hạn của công ty lại giảm xuống. Nhưng vì mức giảm nợ dài hạn nhỏ hơn so với mức tăng nợ ngắn hạn nên tổng nợ phải trả vẫn tăng (3.097.087.353). Tỷ trọng nợ phải trả trọng tổng nguồn vốn bị đẩy lên tới 56,7%, tăng 3,2% so với đầu năm.
Nợ ngắn hạn của công ty tăng khá lớn cả về số tuyệt đối và tương đối cũng kéo theo nguồn vốn tạm thời của công ty tăng theo. Tỷ trọng nguồn vốn tạm thời cuối năm đạt 81,3% tăng 10% so với đầu năm. Đối chiếu với cơ cấu VKD, ta có thể rút ra nhận xét: mô hình tài trợ VKD của công ty tương đối hợp lý, phù hợp với thời gian sử dụng vốn, trong đó TSLĐ được đầu tư một cách kịp thời bằng nguồn vốn nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó số nợ dài hạn để đầu tư mua sắm TSCĐ lại giảm nên cũng đã ảnh hưởng đến sự tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết.
Nợ ngắn hạn: 16.705.124.393đ Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ
Nợ dài hạn: 3.852.975.896đ
TSCĐ Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn CSH: 15.672.602.335đ
2.2.2: Tình hình VKD và nguồn hình thành VKD của công ty năm 2000:
Bước sang năm 2000, qui mô VKD của công ty cũng tăng lên , nhưng mức tăng và tốc độ tăng lớn hơn so với năm...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
V Ý tưởng kinh doanh ít vốn giúp bạn tăng thêm thu nhập Kinh nghiệm khởi nghiệp 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
J Xây dựng phương án huy động vốn phục vụ việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ ph Luận văn Kinh tế 0
A Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty sản xuất và dịc Luận văn Kinh tế 0
L Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Xây dựng cấp thoát nước Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
N Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Hãng phim Truyền hình Việt Nam Khoa học Tự nhiên 0
S Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động Luận văn Kinh tế 0
B Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp tháng 8 Công nghệ thông tin 0
D Một số giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh ở Công t Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top