Chetan

New Member

Download miễn phí Khóa luận Vay vốn và hiệu quả vốn vay của các hộ cùng kiệt ở xã Phong Hải - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai





MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2.Mục đích nghiên cứu 3
3. Ý nghĩa của đề tài 4
4.Phạm vi của đề tài 4
5. Đối tượng, khách thể, thời gian nghiên cứu 5
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5
7. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết 6
8. Kết cấu của khoá luận 8
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 9
1.2 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 11
1.3 Các khái niệm sử dụng 15
CHƯƠNG II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2 Thực trạng đói nghèo ở Lào Cai 21
2.1 Nguyên nhân của đói nghèo 28
2.2 Chương trình xoá đói giảm nghèo ở Lào Cai 29
3. Vốn hỗ trợ cho người nghèo 38
3.1 Nhận thức và sử dụng vốn của các hộ nghèo xã Phong Hải 39
3.2 Hiệu quả sử dụng vốn vay ở xã Phong Hải và hiệu quả từ các dự án 46
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tình trạng một bộ phận hộ gia đình có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng ( thiếu ăn, mặc không lành, không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất )
Để cụ thể hoá xác định quy mô hộ đói cùng kiệt Bộ LĐ- TBXH căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng nguồn ngân sách để thực hiện chính sách hỗ trợ người cùng kiệt đói. huẩn đói cùng kiệt được điều chỉnh theo quyết định số 1143/2000/QĐ ĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ LĐ - TBXH. Theo quyết định này hộ cùng kiệt là hộ có thu nhập bình quân đầu người như sau:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo : dưới 80.000 đồng/ người/ tháng,960.000 đồng/ người/ năm.
- Vùng nông thôn đồng bằng : dưới 100.000 đồng/ người/ tháng, 1.200.000 đồng/ người/ năm.
- Vùng thành thị : dưới 150.000 đồng/ người/ tháng, 1.800.000 đồng người/ năm.
Cũng theo quyết định này hộ đói là hộ có thu nhập dưới 13 kg gạo người/tháng, tương đương với 45.000 đồng ( cho tất cả các vùng ).
CHƯƠNG II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
---------- * * * -------------
VAY VỐN VÀ HIỆU QUẢ VỐN VAY CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH NGHÈO Ở XÃ PHONG HẢI- BẢO THẮNG - LÀO CAI.
2.1.1. Thực trạng đói cùng kiệt và chương trình xoá đói giảm cùng kiệt ở Lào Cai
Đói cùng kiệt là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Tại các vùng sâu, vùng xa, vùng cao ... đời sống nhân dân còn chịu nhiều cực khổ, lâm vào cảnh đói cùng kiệt không đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Khi mới tái thành lập tỉnh năm 1991, tỷ lệ đói cùng kiệt toàn tỉnh trên 50%, trong đó tỷ lệ hộ đói là 31%. Đến năm 1995, tỷ lệ hộ đói cùng kiệt toàn tỉnh là 33.75%, trong đó hộ đói khoảng 15%. Theo chuẩn đói cùng kiệt quy định tại Thông báo số 1751 ngày 20/5/1997 của Bộ Lao động- TBXH thì tỷ lệ đói cùng kiệt toàn tỉnh thời điểm cuối năm 1998 còn 24.86%.
Ngày 01/11/2000 của Bộ Lao động – TBXH ban hành quyết định số 1143 quy định chuẩn đói cùng kiệt mới. Đầu năm 2001 cả tỉnh đã thực hiện cuộc tổng điều tra kinh tế hộ gia đình xác định hộ đói cùng kiệt theo cả hai tiêu chuẩn trên, kết quả điều tra toàn tỉnh có 113.550 hộ, tình hình đói cùng kiệt như sau:
Theo chuẩn đói cùng kiệt tại thông báo số 1751 thì số hộ đói cùng kiệt toàn tỉnh là 16.965 hộ chiếm tỷ lệ 14.94%, trong đó hộ đói là 6.94%, hộ cùng kiệt là 8%.
Theo chuẩn đói cùng kiệt quy định tại quyết định số 1143 thì tổng số hộ đói cùng kiệt là 34.016 hộ chiếm tỷ lề 29.96% tổng số hộ toàn tỉnh, trong đó hộ đói là 6.94%, hộ cùng kiệt là 23.02%. Chia theo khu vực thì khu vực thành thị là 4.018 hộ chiếm 16.5% số hộ toàn tỉnh và chiếm 11.81% tổng số hộ đói nghèo, khu vực nông thôn là 29.998 hộ chiếm 33.63% số hộ toàn tỉnh và chiếm 88.19% tổng số hộ đói nghèo.
Bảng 1: Hộ đói cùng kiệt ở tỉnh Lào Cai năm 2000
Dân số
Số hộ đói nghèo
Tỷ lệ(%) hộ đói nghèo
Số
khẩu
Số
hộ
Tổng
Số
Hộ
đói
Hộ
nghèo
Tổng
số
Hộ đói
Hộ nghèo
595.051
113.350
34.016
7.878
26.138
29.96
6.94
23.02
Căn cứ vào thực tiễn trên, căn cứ vào mong muốn nguyện vọng của nhân dân Đảng và Nhà nước đã phát động nhiều chương trình xoá đói giảm nghèo. Từ những năm 1992 xoá đói giảm cùng kiệt trở thành phong trào ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhiều mô hình mới xuất hiện và được nhân rộng. Sự phối hợp lồng ghép với các chương trình kinh tế xã hội khác về xoá đói giảm cùng kiệt bước đầu đã đem lại những kết quả đáng kể.
Qua hai năm thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm cùng kiệt đời sống của phần lớn nhân dân đã được cải thiện, thu nhập bình quân theo đầu người năm 1998 là 1.940 triệu đồng/ người đến năm 2000 đạt 2.258 triệu đồng/ người. Số hộ giàu, hộ sản xuất giỏi tăng nhanh, số hộ nghèo, hộ đói thu hẹp. Theo số liệu điều tra họ nông dân và kết quả tổng kết phong trào sản xuất giỏi của các huyện,thị xã năm 2000 trong tổng số 94.545 hộ nông dân toàn tỉnh có 6.467 hộ giàu chiếm 6.84%, có 9.836 hộ khá chiếm 20.98%, có 47.156 hộ trung bình chiếm 49.88%, có 21.081 hộ đói cùng kiệt chiếm 22.30%.
Tuy nhiên, phong trào xoá đói giảm cùng kiệt chưa đồng đều ở các địạ phương, chưa có giải pháp xoá đói giảm cùng kiệt hữu hiệu mang tính vi mô trên phạm vi toàn quốc. Hiệu quả xoá đói giảm cùng kiệt chưa cao, tỷ lệ hộ đói cùng kiệt vẫn còn nhiều, tỷ lệ hộ cùng kiệt phát sinh và tái cùng kiệt còn cao. Trong 3 năm toàn tỉnh có khoảng 4.300 hộ cùng kiệt phát sinh chiếm tỷ lệ 3.5%, bình quân mỗi năm khoảng gần 1.2%.
Nguồn vốn cân đối hàng năm cho xoá đói giảm cùng kiệt còn thấp so với nhu cầu thực tế ở địa phương.
Thực trạng đói cùng kiệt có rất nhiều nguyên nhân, mỗi hộ đói cùng kiệt đều do một hay một vài nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, hay do chủ quan của người nghèo, hay do các yếu tố khách quan. Theo số liệu điều tra các hộ đói cùng kiệt theo tiêu chuẩn mới, trong 34.016 hộ đói cùng kiệt có thể phân loại đói cùng kiệt theo từng nhóm nguyên nhân sau:
Bảng 2 : Các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
Nguyên nhân
Số hộ
Tỷ lệ %
Chủ
Quan
Thiếu kinh nghiệm làm ăn
13.059
38.39
Thiếu vốn
23.345
68.78
Đông người ăn và thiếu lao động
9.835
29.9
Ốm đau, tàn tật
2.429
6.26
Mắc tệ nạn xã hội
2.78
Khách quan
Thiếu đất sản xuất
9.292
27.13
Gặp rủi ro bởi thiên tai, khí hậu
870
2.56
Sản phẩm làm ra không có nơi tiêu thụ
823
2.42
Một số nguyên nhân khách quan có tính bao trùm chung là do:
- Điều kiện địa lý xa xôi cách biệt khu trung tâm thị xã, địa bàn là vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng kém, giao thông đi lại khó khăn.
- Do trình độ dân trí thấp, thiếu thông tin, giao lưu giữa các vùng, các dân tộc còn hạn chế.
- Xác định tiến hành chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với diều kiện của từng vùng còn chậm.
- Thời gian lao động ở những nơi sản xuát một vụ còn lãng phí ( trong 1 năm số ngày nhàn rỗi lên tới 90/360 )
Ngoài các nguyên nhân nêu trên còn có các nguyên nhân khác như ăn tiêu lãng phí, lười lao động hay do phong tục tập quán lạc hậu, do việc tổ chức thực hiện các chính sách ở cơ sở chưa tốt. Chưa tạo điều kiện thuận lợi trong làm ăn cho người cùng kiệt để họ có điều kiện vươn lên ... Các nguyên nhân đói cùng kiệt thường kết hợp đan xen vào nhau, một hộ đói cùng kiệt có thể là do cùng một lúc bị tác động bởi một vài hay tất cả các nguyên nhân, nhất là ở các hộ đồng bào dân tộc ít người, các hộ vùng sâu, vùng xa. Nhóm nguyên nhân khách quan tuy chưa phải là nguyên nhân chính song nó cũng tác động không nhỏ đến tình trạng đói cùng kiệt của một bộ phận dân cư ở các xã vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn của tỉnh.
Trên thực tế cho thấy, vấn đề xoá đói giảm cùng kiệt là một trong những mục tiêu quan trọng của chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Ngày 25/12/2001 Chính phủ đã ban hành QĐ số 143/2001/QĐ - TTg phê duyệt chương trình mục tiêu xoá đói giảm cùng kiệt và việc làm 2001-2005 nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát: Gắn xoá đói giảm cùng kiệt với phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ người nghèo, xã cùng kiệt trên địa bàn tỉnh Lào Cai phát triển kinh tế, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo.
Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2005 trên đ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
S Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Luận văn Kinh tế 0
H Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cho vay ở ngân hàng phục vụ người ngh Luận văn Kinh tế 0
L Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng Đầu tư phát triể Luận văn Kinh tế 0
W Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp n Luận văn Kinh tế 0
L Tình hình huy động và cho vay vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình Luận văn Kinh tế 0
N Giải pháp tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng thương mại Luận văn Kinh tế 0
L Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội - Thực trạng và giải ph Luận văn Kinh tế 0
J Công tác thẩm định các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn đầu tư của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Luận văn Kinh tế 0
A Hoạt động cho vay vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top