billy6761

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỞ ĐẦU

Nguồn lực là tiền đề vật chất quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Quy mô và tốc đọ phát triển kinh tế - xã hội của một nước, ở mức độ lớn tùy thuộc vào sự khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài, đặc biêt là đối với các nước đang phát triển như nước ta.

Tài nguyên thiên nhiên là một tài sản quý giá của một quốc gia, là một trong những nguồn lực chủ yếu để xây dựng và phát triển kinh tế -xã hội. Tài nguyên thiên nhiên tuy không có tác dụng quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội, song đó là điều kiện thường xuyên, cần thiết cho mọ hoạt động sản xuất, là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố tạo vùng quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với việc hình thành các nghành sản xuất chuyên môn hóa, các nghành mũi nhọn.

Tài nguyên thiên nhiên chủ yếu (loại không thể tái tạo) mà tạo hóa đã ban cho Việt Nam chúng ta gồm: than, dầu mỏ, thủy điện và một số kim loại khác chúng có anh hưởng, tác động đến xã hội, môi trường thế nào? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhóm em làm bài tiểu luận về nhiên liệu năng lượng: than đá, dầu khí , thuỷ điện. Để làm sáng tỏ hơn về tài nguyên thiên nhiên. Do quá trong quá trình làm bài còn nhiều thiếu xót mong sự giúp đỡ của cô giáo.
















I. Khái quát vấn đề nghiên cứu.

Tài nguyên thiên nhiên là 1 phần quan trọng trong tổng vốn của một nước. Đất đai, rừng và nước cung cấp những yếu tố sản xuất thiết yếu. Cũng như máy móc và nhà cửa, trong quá trình sử dụng tài nguyên bị hao mòn và có thể mất hoàn toàn nếu không được tái tạo. Tài nguyên thiên nhiên còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ con người và của cải vật chất khỏi những tác động xấu của các chất ô nhiễm và độc hại tạo ra trong quá trình sản xuất.

Hiểu theo nghĩa rộng tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng, thong tin có trên trái đất và không gian vũ trụ lien quan mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình. Tài nguyên thiên nhiên có thể phân loại theo tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố tự nhiên, và tài nguyên con người,gắn liền với các nhân tố con người và xã hội.
Đặc điểm thứ nhất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên là sự phân bố không đồng đều giữa các vùng trên trái đất, phụ thuộc vào cấu tạo địa chất, thời tiết, khí hậu của từng vùng. Ví dụ như Nga, Mỹ và các nước Trung Đông do những hiện tượng dị thường về địa lý đã tạo nên những mỏ dầu lớn nhất thế giới, hay ở lưu vực sông Amazon là những khu rừng nguyên sinh lớn, hiện được coi là lá phổi của thế giới.
Đặc điểm thứ hai là đại bộ phận các nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao hiện nay đều đã được hình thành qua quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. Những khu rừng nhiệt đới cần khoảng thời gian từ 50 năm đến 100 năm cho cây cối có thể sinh sôi và trưởng thành. Để tạo ra các bể dầu và khí đốt cần có chuỗi thời gian liên tục kéo dài từ 10 triệu đến 100 triệu năm cho các quá trình tích tụ hội đủ sáu thành phần. Cũng tương tự như vậy, quá trình hình thành các loại khoáng sản như Niken, sắt, đồng, voonffram đá phải trải qua hàng thế kỷ.

Trong sử công cụ thể tài nguyên thiên được phân loại theo các dạng của nó như tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật, tài nguyên lao động. Theo khả năng tái tạo, tài nguyên được phân thành tài nguyên tái tạo được và tài nguyên không tái tạo được. Tài nguyên tái tạo được là những tài nguyên dựa vào nguồn năng lượng được cung cấp hầu như và lien tục và vô tận vào vũ trụ vào trái đất, dựa vào trật tự thiên nhiên, nguồn thong tin vật lý và sinh học đã hình thành để tiếp tục tồn tại, sinh sôi, nảy nở và chỉ mất đi lúc không có nguồn năng lượng và thong tin nói trên. Tài nguyên không tái tạo được tồn tại một cách hữu hạn, sẽ mất đi hay không hoàn toàn bị biến đổi, không giữ được tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Các tài nguyên tái tạo được người ta chia thành hai nhóm: nhóm tài nguyên vô hạn và nhóm tài nguyên hữu hạn có thể phục hồi được. Nhóm tài nguyên hữu hạn có thể phục hồi được bao gồm: nước, thổ nhưỡng, động vật, thực vật. Nhóm tài nguyên không tái tạo được còn gọi là tài nguyên hữu hạn không thể phục hồi được gồm: các nguồn quặng mỏ nằm sâu trong long đất
Sơ đồ phân loại các tài nguyên thiên nhiên



Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều trên toàn thế giới. Một số nước như Hoa Kì, Nga, các nước Châu Âu, Ôxtrâylia... (chủ yếu là các nước phát triển) có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu tốt, đất đai phì nhiêu; trong khi đó một số nước khác ở Châu Phi, Châu Á, Châu Mĩ Latinh lại thường có ít tài nguyên thiên nhiên, khí hậu khắc nghiệt và đất đai kém phì nhiêu. Mặc dù tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đa dạng và thậm chí là vô tận (đối với các nguồn tài nguyên phục hồi), nhưng nếu không biết sử dụng chúng một cách hợp lí thì đến một lúc nào đó sẽ vượt quá khả năng tự phục hồi và tái tạo của các nguồn tài nguyên phục hồi và sự cạn kiệt tăng nhanh của các nguồn tài nguyên không phục hồi. Vì vậy vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên có một ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn. Chỉ có như vậy thì mới bảo đảm sự phát triển bền vững.

II. Những yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề nghiên cứu
2.1 Than
Than của nước ta tập trung chủ yếu ở vùng Quảng Ninh. Tính đến độ sâu 300m có trữ lượng than thăm dò 3,5 tỷ tấn, ở độ sâu 300m đến 900m có trữ lượng dự báo 2 tỷ tấn. Nếu tính cả trữ lượng cuar các mỏ than nhỏ ở các địa phương thì tổng trữ lượng khoảng trên 6 tỷ tấn trong đó vùng Quảng Ninh có tới 5,5 tỷ tấn chiếm gần 90% trữ lượng than đá của cả nước. Ngoài Quảng Ninh các địa phương có than như: Thái Nguyên ( trữ lượng thăm dò 80 triệu tấn); Lạng Sơn có trữ lượng thăm dò trên 100 triệu tấn; Quảng Nam trữ lượng thăm dò 10 triệu tấn…
Than của ta chủ yếu là than ăngtoraxit có nhiệt độ cao ( trên 8000calo/kg) thành phần cacbon lớn ( trên 90%), ít tro ,ít lưu huỳnh, mặt óng ánh. Đồng bằng sông Hồng có nguồn than nâu lớn, ở độ sâu từ 200m đến 2000m , trữ lượng dự báo hàng chục tỷ tấn. Ngoài than đá, than nâu, nước ta có trên 100 điểm có than bùn lớn nhất là đông bằng sông Cửu Long ( trữ lượng dự báo 400-500 triệu tấn) có thể làm chất đốt dung trong sinh hoạt hay sản xuất vật liệu xây dựng cấp thấp.
2.2 Nguồn thủy năng
Việt Nam là một trong 14 nước giàu thủy năng trên thế giới. Trữ lượng thủy năng ước tính gần khoảng 300 tỷ kwh. Mật độ thủy năng cao ( 94kw/km2) gấp 3,6 lần mật độ thủy năng bình quân của thế giới. Tuy nhiên trữ lượng thủy năng lại phân bố không đều theo lãnh thổ và trên các dòng sông: vùng bắc bộ chiếm 47% trữ lượng thủy năng của cả nước, trong khi vùng trung bộ 15% , vùng nam trung bộ 28%, vùng nam bộ 10%, sông Đà chiếm 38,5% trữ lương thủy năng của cả nước, sông Đồng Nai (14,1%)… Nhà máy thủy điện Hòa Bình được xây đựng trên sông Đà với công suất thiết kế 1920 MW gồm 8 tổ máy và các nhà máy có quy mô vừa và nhỏ. Hiện nay nước ta đang chiển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La công suất dự kiến 3600 – 4000 MW sẽ là nhà máy thủy điện lớn nhất đông Nam Á và các nhà máy thủy điện Hàm Thuận ( công suất 330MW) sông Hinh ( công suất 60 MW) …

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top