Download miễn phí Đồ án Ứng dụng gis vào công tác quản lý thu gom – vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại các phường nội thành tp. Biên Hòa





CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề – lý do chọn đề tài 1

1.2 Mục tiêu của đề tài 2

1.3 Nội dung nghiên cứu 3

1.4 Đối tượng nghiên cứu 3

1.5 Giới hạn của đề tài 4

1.6 Tiến trình thực hiện 4

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

2.1 Phương pháp luận ứng dụng hệ thống thông tin địa lý 6

2.1.1 Cơ sở khoa học của GIS 6

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và định nghĩa GIS 6

2.1.1.2 Thành phần của GIS 8

2.1.1.3 Chức năng của GIS 12

2.1.2 Các ứng dụng của GIS trong quản lý môi trường 14

2.1.3 Ưng dụng GIS trong quản lý thu gom – vận chuyển CTR 15

2.1.3.1 Ứng dụng chức năng chồng lớp 15

2.1.3.2 Ưng dụng chức năng mạng 17

2.2 Phương pháp thực tế 18

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ành chính gồm 23 phường và 3 xã. Biên Hoà là thành phố có tốc độ đô thị hoá nhanh, do vậy dân số cũng tăng nhanh. Dân số hàng năm tăng khoảng 3.95%, trong đó dân số tăng tự nhiên là 1.5%, tăng dân số cơ học là 2.45%.
Bảng 5: Dự báo dân số Biên Hoà giai đoạn 2005 -2010:
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng cộng
624,000
648,648
674,270
700,903
728,590
748,000
Bảng 6: Bảng thống kê dân số trong các phường thuộc TP Biên Hoà năm 2006
STT
Phường xã
Tổng số hộ
Dân số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Thanh Bình
Hòa Bình
Trung Dũng
Quang Vinh
Quyết Thắng
Bửu Long
Bửu Hòa
Tân Vạn
Tân Phong
Thống Nhất
Tân Tiến
Trảng Dài
Tân Mai
Tân Hiệp
Tam Hòa
Bình Đa
Tam Hiệp
An Bình
Long Bình Tân
Long Bình
Hố Nai
Tân Biên
Tân Hòa
Tân Hạnh
Hóa An
Hiệp Hòa
1,459
1,970
3,875
2,858
3,633
3,142
3,539
2,860
5,574
4,353
3,294
5,042
4,007
5,553
6,607
3,094
5,553
6,786
5,372
8,492
5,797
6,718
6,607
1,529
3,583
2,255
7,117
9,485
22,288
16,797
18,572
19,370
16,164
13,005
32,330
21,504
18,093
31,198
21,145
21,974
17,066
17,607
32,977
36,081
29,472
40,272
28,920
32,519
35,876
7,643
17,661
11,573
3.2.2.2 Ytế:
Đến nay, 100% phường , xã trên địa bàn đều có trạm ytế và nhân viên y tế. Trên địa bàn thành phố hiện có:
1 bệnh viện Trung Ương: Bệnh viện Tâm thần;
7 bệnh viện cấp Tỉnh, thành phố:
Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
Bệnh viện Nhi Đồng
Bệnh viện Thống Nhất
Bệnh viện Da liễu
Bệnh viện Lao
Quân Y viện 7B
Bệnh viện Trung Cao
9 trung tâm y tế;
795 cơ sở khám chữa bệnh tư nhân;
Theo báo cáo của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai, tổng số giường bệnh khoảng 3,140 giường, tổng số cán bộ công nhân viên là 2,200 ( trong đó có 412 bác sĩ). Bình quân có 8 bác sĩ trên 10,000 dân. Tp. Biên Hòa tập trung nhiều cơ sở y tế nhưng chưa có bệnh viện hiện đại về quy mô cũng như trang thiết bị.
3.2.2.3 Giáo dục – đào tạo:
Cơ sở vật chất giáo dục:
Nhờ thực hiện tốt nghị quyết Trung Ương về định hướng phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ CNH – HĐH, sự nghiệp giáo dục đào tạo của thành phố phát triển nhanh và toàn diện trong giai đoạn mới ( 1986 -2005) cả về quy mô, chất lượng và số cơ sở trường lớp. Năm 2004 -2005, hệ thống giáo dục như sau:
Trường Mầm non: 48 trường
Cấp I: 41 trường
Cấp II: 22 trường
Cấp III: 13 trường
Cao đẳng và Đại học: 11 trường
Hầu hết các phường đều có trường Trung học cơ sở. Một số trường có mặt bằng tiếp xúc với các tuyến đường chính của thành phố tuy nhiên lại chưa có khoảng cách ly hợp lý dẫn đến tình trạng ách tắt giao thông khi tan trường( đường QL1, QL15, cụm trường tại ngã ba Vườn Mít).
Đào tạo:
Thành phố Biên Hòa có 13 trường Trung học chuyên nghiệp và trung tâm giáo dục đã cung cấp cán bộ và công nhân lành nghề cho toàn tỉnh và vùng lân cận. Hàng năm đã đào tạo khoảng 2000 học sinh nghề và hướng nghiệp cho 11,000 học sinh cấp 2 , 3.
3.2.2.3 Văn hóa:
Một số công trình văn hóa truyền thống được đầu tư sửa chữa, nâng cấp, một số được xây mới tạo nét văn minh cho thành phố như: công viên Tân Biên, Đài tưởng niệm công viên phường Trung Dũng, Cụm bia Chiến thắng sân bay Tân Hòa, nhà Bảo tàng, nhà Truyền thống thành phố, các đài truyền thanh của phường xã, công viên chiến thắng Long Bình,. Các công trình văn hóa đã đáp ứng đựơc nhu cầu sinh hoạt tinh thần của nhân dân thành phố. Tuy nhiên, hệ thống công viên cây xanh công cộng tại nội thành còn bé, chật hẹp và chưa được hoàn thiện.
Chương 4: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THU GOM – VẬN CHUYỂN VÀ QUẢN LÝ CTRSH
TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
Hiện trạng thu gom – vận chuyển CTR SH tại Tp.Biên Hòa:
Nguồn phát sinh CTR:
Nguồn gốc rác thải sinh hoạt của thành phố Biên Hòa chủ yếu là từ: các hộ gia đình, các chợ, vĩa hè và đường phố, công viên, trường học, bệnh viện, các công sở, các cơ sở sản xuất kinh doanhvà cụ thể như sau:
Rác hộ dân: phát sinh từ các hộ gia đình, biệt thự, căn hộ chung cư. Thành phần rác thải này bao gồm: thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thuỷ tinh, kim loại các loại, tro, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, vỏ xe. Ngoài ra, rác từ các hộ gia đình cũng có chứa một phần chất thải nguy hại.
Rác quét đường: phát sinh từ hoạt động vệ sinh đường phố, khu vui chơi giải trí. Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân sống dọc hai bên đường xả bừa bãi. Thành phần này bao gồm: cành cây và lá cây, giấy vụn, bao nylon, xác động vật chết...
Rác khu thương mại: phát sinh từ các hoạt động buôn bán của các cửa hàng bách hoá, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in, cửa hàng sửa chữa.... Các loại chất thải từ khu thương mại bao gồm: giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thuỷ tinh, kim loại, vỏ xe, đồ điện gia dụng. Ngoài ra, từ đây cũng có một phần chất thải nguy hại.
Rác cơ quan công sở: phát sinh từ các cơ quan, xí nghiệp, trường học, nhà tù, văn phòng làm việc. Thành phần rác thải ở đây giống như của khu thương mại.
Rác chợ: phát sinh từ các hoạt động mua bán ở các chợ. Thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm: rau, củ, quả thừa và hư hỏng.
Rác xà bần từ các công trình xây dựng: phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, thép, bêtông, gạch, bụi
Rác bệnh viện: bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh trong các bệnh viện và sở y tế. Rác y tế có thành phần phức tạp gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc có khả năng lây nhiễm và độc hại đối với sức khoẻ độc hại đối với sức khoẻ cộng đồng.
Rác công nghiệp: phát sinh từ hoạt động sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp ( sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hóa chất, nhà máy chế biến thực phẩm, các ngành công nghiệp ). Thành phần của chúng bao gồm: vật liệu phế thải không độc hại.
Khối lượng – thành phần:
Thành phần: theo thực tế phân loại 7670 kg rác sinh hoạt từ các xí nghiệp và các hộ gia đình trong khu công nghiệp, 6000 kg rác thải đường phố, 5100 kg rác chợ, tỷ lệ thành phần rác thải sinh hoạt của thành phố Biên Hoà như sau:
Bảng 7: Bảng thành phần CTR SH tại thành phố Biên Hòa
STT
Thành phần
Tỷ lệ%
1
2
3
4
5
6
7
Giấy ( bao bì, carrton, giấy vụn)
Nhựa ( nylon, chai nhựa, hợp nhựa)
Thuỷ tinh( chai, mảnh thuỷ tinh)
Kim loại ( lon sắt, nhôm, hợp kim các loại )
Xà bần ( sành sứ, gạch, betong, vỏ sò )
Các chất khác ( vải, cao su, cành cây)
Chất hữu cơ (thức ăn thừa, rau, hoa quả , cỏ cây)
7.61
10.46
0.77
0.91
2.48
9.93
67.84
100%
Biểu đồ1: Biểu đồ thành phần chất thải rắn của thành phố Biên Hoà
Qua biểu đồ ta thấy được, chất thải rắn của thành phố Biên Hoà chủ yếu vẫn là chất thải có nguồn gốc hữu cơ (67.84%), kế đến là nhựa bao gồm nylon, chai nhựa, hộp nhựa (10.46%), tiếp theo là giấy các loại bao gồm giấy vụn, giấy carton, bao bì. Chiếm một lượng nhỏ nhất trong CTR là kim loại bao gồm lon sắt, nhôm, hợp kim các loại ( 0.91%) và thuỷ tinh như chai, mảnh thuỷ tinh (0.77%).
Khối lượng: Chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình và rác đường phố được Nhà nước thuê bao thu gom. Với dân số điều tra năm 2006 tại thành phố Biên Hoà là 576,709 người, bình quân lượng CTR mỗi người thải ra trong một ngày là 0.6 kg. Ước tính lượng chất thải rắn sinh ra trong một ngày tại thành phố Biên Hoà được thể hiện trong bảng 6.
Bảng 8: Bảng thống kê lượng rác sinh ra tại TP. Biên Hoà trong 1ngày năm 2006
STT
Phường xã
Tổng
số hộ
Dân số
Khối lượng rác sinh ra trong 1 ngày(tấn / ngày)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Thanh Bình
Hòa Bình
Trung Dũng
Quang Vinh
Quyết Thắng
Bửu Long
Bửu Hòa
Tân Vạn
Tân Phong
Thống Nhất
Tân Tiến
Trảng Dài
Tân Mai
Tân Hiệp
Tam Hòa
Bình Đa
Tam Hiệp
An Bình
Long Bình Tân
Long Bình
Hố Nai
Tân Biên
Tân Hòa
Tân Hạnh
Hóa An
Hiệp Hòa
1,459
1,970
3,875
2,858
3,633
3,142
3,539
2,860
5,574
4,353
3,294
5,042
4,007
5,553
6,607
3,094
5,553
6,786
5,372
8,492
5,797
6,718
6,607
1,529
3,583
2,255
7,117
9,485
22,288
16,797
18,572
19,370
16,164
13,005
32,330
21,504
18,093
31,198
21,145
21,974
17,066
17,607
32,977
36,081
29,472
40,272
28,920
32,519
35,876
7,643
17,661
11,573
4.2702
5.691
13.3728
10.0782
11.1432
11.622
9.6984
7.803
19.398
12.9024
10.8558
18.7188
12.687
13.1844
10.2396
10.5642
19.7862
21.6486
17.6832
24.1632
17.352
19.5114
21.5256
4.5858
10.5966
6.9438
Tổng cộng
576,709
346.0254
Bảng 9: Bảng thống kê khối lượng rác công cộng thu gom vận chuyển trong các năm từ 1998 – 2005 trên toàn thành phố
Năm
Rác công cộng
m3/năm
tấn/năm
tấn/ngày
1998
50540
23753.8
65.08
1999
62999
29609.53
81.12
2000
75139
35315.33
96.75
2001
110776
52064.72
142.64
2002
148689
69883.83
191.46
2003
184824
86867.28
237.99
2004
204372
96054.84
263.16
2005
220900
103823
284.45
Nguồn công ty Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hoà
Rác công cộng bao gồm rác sinh hoạt từ các hộ gia đình và rác quét đư...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ứng dụng viễn thám và GIS đánh giá biến đổi địa hình và phân tích ảnh hưởng của nước biển dâng Khoa học Tự nhiên 1
D ỨNG DỤNG GIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ PHÂN LOẠI SINH KHÍ HẬU KHU VỰC QN HP PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊ Văn hóa, Xã hội 0
D ứng dụng viễn thám và gis trong nghiên cứu sự phát triển của ruộng bậc thang huyện sa pa trong bối c Nông Lâm Thủy sản 0
L Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis)trong xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về dân số của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Kiến trúc, xây dựng 2
C Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) và viễn thám để phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất Khoa học Tự nhiên 0
P Tìm hiểu công nghệ GPS _ GIS và ứng dụng trong quản lý lái xe của công ty cổ phần taxi Kim Liên Công nghệ thông tin 0
D Ứng dụng Gis trong xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên Khoa học Tự nhiên 0
D Ứng dụng gis trong công tác quản lý thu gom chất thải ở aurangabad, ấn độ Khoa học Tự nhiên 2
D ứng dụng gis hỗ trợ công tác quản lý chất thải rắn đô thị tại PleiKu Khoa học Tự nhiên 0
D Ứng dụng gis xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường Khu công nghiệp Ven sông Thị Vải, tỉnh Bà Rịa Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top