daigai

Well-Known Member
Link tải "Tự Điển Tử Vi Đẩu Số Thần Số Học" miễn phí cho ae Kết Nối
Lịch sử của khoa Tử vi phát xuất từ đời vua Phục Hy bên Tàu từ 2953 B.C. trước Tây
Lịch.
Theo truyền thuyết, vua Phục Hy thấy con Long Mã (ngựa rồng) xuất hiện trên sông
Hoàng, trên lưng nó có những xoáy, đếm từ 1 đến 10, hình dáng như bức địa đồ.
Nhờ đó mà vua Phục Hy và các công sự viên lập ra hình Tiên Thiên Bát Quái. Căn cứ
theo truyền thuyết âm dương, ngũ hành và phương hướng của Tiên Thiên và Hậu Thiên Bát
Quái, Hy Di Trần Đoàn tiên sinh đời nhà Tống đã sáng lập ra khoa Tử vi.
Cho đến ngày nay, mặc dầu nhân loại đã đi qua gần hết thế kỷ 20, khoa Tử vi càng
ngày càng thịnh hành trong xã hội Việt Nam và Trung Hoa.
Thiên hạ hay đi xem Tử vi và còn ham nghiên cứu môn khoa học huyền bí này nữa.
Một ví dụ, ông Gia cát Khổng Minh là quân sư cho Lưu Bị cuối đời nhà Hán, cụ Trạng
Nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm ở đời Lê Mạt là hai nhà chiêm tinh gia nổi tiếng.
Nếu quí vị nào đọc Tam Quốc Chí ( đoạn Gia Cát cầu phong, Khổng Minh cầm mạnh
hoạch) và đọc Sử ký Việt nam về đóng đô ở Huế ( Hoành Sơn nhất đái vạn đại dung thân). Vì
vậy chúng ta mới thấy sự thấu đáo và thâm thuý của môn khoa học huyền bí nói trên.
Việc hâm mộ xem Tử vi xem Tử Vi sinh ta nhiều giai đoạn rất kỳ thú. Một chính trị gia
xem Tử Vi trược khi quyết định chấp chánh, các thương gia xem Tử Vi trước khi bỏ vốn đầu
tư, các phụ mẫu xem Tử vi trước khi lập gia đình chi con cái cháu chắt, các vị chỉ huy quân sự,
xem Tử vi trước khi mở cuộc hành quân để chiến thắng địch.
Với tinh thần đóng góp về môn Tử vi cho được thêm súc tích, hoàn bị và được thực
dụng nhiều hơn, nên chúng tui xin mạo muội biên soạn sách “TỰ ĐIỂN TỬ VI ĐẨU SỐ và
THẦN SỐ HỌC” để đóng góp vào việc tìm hiểu về số mệnh của con người và cống hiến sự
sưu tầm môn khoa học huyền bí nói trên.
Chúng tui cũng hy vọng quí độc giả sẽ tạm hài lòng và sẵn sàng thứ lỗi nếu có sự sơ
xuất và khuyết điểm trong lối trình bày. Xin quí vị cao minh vui lòng chỉ giáo cho.
California, tháng 10 năm 1998.
Tác giả : Lê Quang Tiềm.
I. TỬ VI ĐẨU SỐ
1* Bàn về ý nghĩa của khoa Tử Vi Đẩu Số
Tử Vi Đầu Số được xem như là số mạng của con người, theo ảnh hưởng của sao Tử Vi.
Khoa Tử Vi cũng như khoa Thiên Văn của Trung Hoa, đã có từ đời vua Phục Hy cách đây
trên năm ngàn năm. Người sáng lập ra khoa Tử Vi là Trần Đoàn Lão Tổ ở đời nhà Tống bên
Tàu vào đầu thế kỷ thứ 9.Tự Điển Tử Vi Đẩu Số & Thần Số Học – Lê Quang Tiềm 2
Người ta cho rằng số mệnh con người là do Thượng đế an bài. Nhất việc gì từ cái nhỏ
tới cái lớn, tất cả được an định trước. “Man proposes God disposes” “ Mưu sự tại nhân thành
sự tại thiên”. Nhưng có Trời cũng phải có ta.
Khoa Tử Vi được coi như là một yếu tố của nền văn hoá dân tộc Trung Hoa và Việt
Nam. Hiện nay tại một số đông đồng bào Việt Nam, từ giới bình dân cho đến những gia đình
khá giả, các thành phần trí thức, luôn cả các cựu tướng lãnh trong quân đội, phần đông đều tin
vào số mệnh nên phải xem tử vi một lần. Mức độ tin tưởng của người Việt Nam vào khoa Tử
Vi cao hay thấp tuỳ từng trường hợp vào từng người. Một số nhìn khoa Tử vi như là một tập tục cổ
truyền, một yếu tố hướng dẫn sự sinh hoạt của dân tộc.
Ngày nay, khoa điện toán IBM thảo chương trình chấm mỗi lá số tử vi và in ra lá số chỉ
trong vòng 10 phút đồng hồ, chỉ còn cách giải đoán Tử Vi tuỳ từng trường hợp vào khả năng luận đoán
và kiến thức uyên thâm của các nhà tướng số và thần học chuyên môn.
Tiếp theo chúng tui xin liệt kê cả 113 sao trong Tử Vi Đầu Số như sau:
2* TỔNG KÊ CÁC SAO:
A.Chính tinh (14 ngôi ):
a. Thuộc hệ thống Tử Vi (6 ngôi):
01. Tử Vi Nam Bắc Đẩu tinh Dương thổ
02. Liêm Trinh Bắc Đẩu tinh Aâm hỏa
03. Thiên Đòng Nam Đẩu tinh Dương thuỷ
04. Vũ khúc Bắc Đẩu tinh Aâm kim
05. Thái Dương Nam Đẩu tinh Dương hoả
06. Thiên Cơ Nam Đẩu tinh Aâm mộc.
b. Thuộc hệ thống Thiên Phụ (8 ngôi):
07. Thiên Phủ Nam Đẩu tinh Aâm thổ
08. Thái Aâm Bắc Đẩu tinh Aâm thủy
09. Tham Lang Bắc Đẩu tinh Aâm thuỷ
10. Cự môn Bắc Đẩu tinh Aâm thủy
11. Thiên Tướng Nam Đẩu tinh Dương thủy
12. Thất Sát Nam Đẩu tinh Aâm kim
13. Thất Sát Nam Đẩu tinh Aâm kim
14. Phá Quân Bắc Đẩu tinh Aâm thủy
B. Nhị Không:
15. Tuần Hỏa
16. Triệt Kim
C. Thái Tuế Hệ (12 ngôi)
17. Thái Tuế Mộc
18. Thiếu Dương Hỏa
19. Tang Môn Mộc
20. Thiếu Aâm Thủy
21. Quan Phù Hỏa
22. Tử Phù Thủy
23. Tuế Phá Hỏa
24. Long Đức Thủy
25. Bạch Hổ Kim
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTự Điển Tử Vi Đẩu Số & Thần Số Học – Lê Quang Tiềm 3
26. Phúc Đức Thổ
27. Điếu Khách Hỏa
28. Trực Phù Hỏa
D. Lộc Tồn Hệ (12 ngôi):
29. Lộc Tồn Thổ
30. Lực Sĩ Hỏa
31. Thanh Long Thủy
32. Tiểu Hao Thủy
33. Tướng Quân Mộc
34. Tấu Thư Kim
35. Phi Liêm Hỏa
36. Hỷ Thần Hỏa
37. Bệnh Phù Thổ
38. Đại Hao Thủy
39. Phục Binh Hoả
40. Quan Phủ Hỏa
E. Tràng Sanh Hệ (12 ngôi):
41. Tràng Sanh Thủy
42. Mộc Dục Thủy
43. Quan Đới Kim
44. Lâm Quan Kim
45. Đế Vượng Kim
46. Suy Thủy
47. Bệnh Hỏa
48. Tử Thủy
49. Mộ Thổ
50. Tuyệt Thổ
51. Thai Thổ
52. Dương Mộc
53. Hoá Lộc Mộc đới thổ
54. Hóa Quyền Mộc đới thủy
55. Hóa Khoa Mộc đới thủy
56. Hoá Kỵ Thủy
G. Lục Sát Tinh (6 ngôi):
57. Kình Dương Kim
58. Đà La Thổ đới kim
59. Địa Không Dương Hỏa
60. Địa Kiếp Aâm thủy
61. Hỏa Tinh Hỏa
62. Linh Tinh Hỏa
H. Lục Bại Tinh (6 ngôi):
63. Phá Toái Hỏa đới kim
64. Kiếp Sát Hỏa
65. Thiên Không Hỏa
66. Lưu Hà ThủyTự Điển Tử Vi Đẩu Số & Thần Số Học – Lê Quang Tiềm 4
67. Đại Hao Thủy Lộc Tồn Hệ
68. Tiểu Hao Thủy Lộc Tồn Hệ.
I.Trợ Tinh:
69. Thiên Khôi Hoả đới mộc
70. Thiên Việt Hỏa đới kim
71. Văn Xương Kim
72. Văn Khúc Thủy
73. Tả Phù Dương thổ
74. Hữu Bật Aâm thổ
75. Tam Thai Thủy
76. Bát Toạ Mộc
77. Aán Quang Dương Hỏa
78. Thiên Quí Dương thổ
79. Long Trì Thủy
80. Phượng Các Mộc
81. Hồng Loan Thủy đới kim
82. Đào Hoà Mộc
83. Thiên Hỷ Thủy
84. Thiên Xương Kim
85. Thiên Khố Thổ
86. Thai Phụ Kim đới thổ
87. Phong Cáo Thổ đới thủy
88. Thiên Mã Mộc
89. Hoa Cái Kim
90. Cô Thần Thổ
91. Quả Tú
92. Đẩu Quân Hỏa
93. Thiên Quan Quí Nhân Hỏa
94. Thiên Phúc Quí Nhân Thổ
95. Lưu niên Văn Tinh Hỏa
96. Bác Sĩ Thủy
97. Thiên Trù Hỏa
98. Nguyệt Đức Hỏa
99. Thiên Đức Hỏa
100. Thiên Diệu Thủy
101. Thiên Y Thủy
102. Quốc Aán Kim
103. Đường Phù Mộc
104. Thiên Tài Thổ
105. Thiên Thọ Thổ
106. Thiên Thương Thổ
107. Thiên Sứ Thủy
108. Thiên Khốc Kim
109. Thiên Hư Thổ
110. Thiên Giải Thổ
111. Địa Giải Mộc
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTự Điển Tử Vi Đẩu Số & Thần Số Học – Lê Quang Tiềm 5
112. Giải Thần Mộc
113. Thiên Hình Hỏa
114. Thiên La Aâm tinh thuộc Thủy
115. Địa Võng Aâm tinh thuộc Thủy.
3* TÊN CÁC SAO
VÀ Ý NGHĨA CUỘC ĐỜI.:
01. Tử Vi là vua các sao, lành hiền cao cả ( superior man, very kind, attractive,
virtuous)
02. Liêm Trinh: ngay thẳng, liêm khiết (honest, uncorupted).
03. Thiên Đồng: lành, tu hành ( humble, lead a religious life), sống lâu (long life)
04. Vũ Khúc: công danh, võ nghiệp ( courageous, miltary strategy), giàu có (rich).
05. Thái Dương: công danh ( reknown), thông minh(intelligent), chủ quan lộc (oficials,
mandarins).
06. Thiên Cơ: bộ máy trời, thiên về cơ khó (good mind especiall for mechanism), mưu
trí, hiền lành, cứu giúp ( clever, wisdom, charitable, kind, benevolent).
07. Thiên Phủ: tể tướng, chức lớn, hiền lành (high position, good, benevolent).
08. Thái Aâm: mặt trăng sáng ban đêm ( công danh, ataaattractive, renown).
09. Tham Lang: chứng tham, có công danh nhưng còn tham (renown but envious).
10. Cự Môn: cửa nhà giầu , giầu có, giỏi lý sự (rich, eloquent, argumentative).
11. Thiên Tướng: tướng nhà trời, công danh, rất tháo vát ( can extricate difficult
situation).
12. Thiên Lương: lương thiện, trường thọ(honest, longivity)
13. Thất Sát: sát phạt, công danh (success in military, violent temper)
14. Phá Quân: phá phách, công danh đối lập (malice, antagonistic, opponent).
15. Tuần: cản đường, bị ngăn cản, gẫy đổ, chết chóc (break, obstacle, death).
16. Triệt: triệt cản bị ngăn cản ( break, obstacle, death).
17. Thái Tuế: sao vua, ngay thẳng, thị phi, pháp lý ( go od and eviljurusprudence)
18. Thiếu Dương: thông minh, ôn hoà, dịu dàng (intelligent, moderate).
19. Tang Môn: cửa tang, buồn hay lo (death of relative, mirerable, sadness)
20. Thiếu Aâm: lạnh lùng, thông minh (intelligent, indifferent), vui vẻ(joyful).
21. Quan Phù: khoe khoang, gian tinh (boast, show off).
22. Tử Phù: hung tính, nguy cùng, biểu hiện sự chết) (danger, perilous).
23. Tuế Phá : phá phách, buồn bực (ssdness, destroy).
24. Long Đức: sao vua, ngay thẳng (sincere, loyal), phước đức (virtuous, blessing).
25. Bạch Hổ: chủ sự không lành ( unhappy life).
26. Phúc Đức: được phúc ( blessing, virtuous).
27. Điếu Khách: điếu tang, có chuyện buồn, phóng đáng (mourning, funeral).
28. Trực Phù: nổi trôi, suy vi, gian tà, nhỏ mọn ( trouble, pernicióu, narow – minded
person).
29. Lộc Tồn: được lộc, giầu có,hiền lành ( money star, very kind, ưealthy, rich).
30. Lực Sĩ: có sức khỏe ( solic build).
31. Thanh Long: có việc mau, chóng (rapid).Tự Điển Tử Vi Đẩu Số & Thần Số Học – Lê Quang Tiềm 6
32. Tiểu Hao: có hao tán ( ruinous ).
33. Tướng Quân: võ, có công danh ( good career, mind of leadership).
34. Tấu Thư: sách vở, thông minh (intelligent).
35. Phi liêm: nhanh chóng, thịnh vượng ( prosperous)
36. Hỷ Thần: có việc vui mừng( career promotion, lucky).
37. Bệnh Phù: bị đau đớn (sickness).
38. Đại Hao: bị hao tán lớn ( ruinous).
39. Phục Binh: bị rình rập, làm hại ( to spy on, distrusstful, esspionage).
40. Quan Phủ: có việc đến pháp luật ( interest in jurisprudence).
41. Tràng Sinh: thọ, sống lâu (longivity).
42. Mộc Dục: ước muốn, dâm dục ( vicious, sensuality).
43. Quan Đới: ưa học hành(enjoy in school, seek a job).
44. Lâm Quan : thịnh vượng, từ thiện (charitable, generous, prossperous).
45. Đế Vượng: thịnh vượng, từ thiện ( charitable, generous, prossperous).
46. Suy: suy vi, thoái hoá ( decadence, physical problems). Yếu kém.
47. Bệnh : đau ốm (illenss), buồn phiền (sadness ).
48. Tử: chết, ai ai cũng ghét, giảm thọ (short life, hated, death).
49. Mộ: yên ở mộ, đần độn (stupid, foolist, make mistakes).
50. Tuyệt: tuyệt, bế tắc (obstructed, blocked).
51. Thai: Thai nghén, mê trai gái (sexual relations),u – ám (obscure).
52. Dưỡng: nuôi dưỡng (adopted parents, foster parents, parents, physical care).
53. Hoá Lộc: có giới hạn ( money star, wealthy).
54. Hoá Quyền: có quyền hành ( authoritative power, leader).
55. Hoá Khoa: có khoa cử, giải hanj ( eloquent, literary, diploma).
56. Hoá Kỵ: bị ganh ghét, thâm hiểm (jealous, wicked, viper).
57. Kình Dương: sao hung, bị nạn (dishonest, cruel, calamity).
58. Đà La: bị nạn, vạ miệng, tà dâm (obscenity, lechery, curel).
59. Địa không: mất hết, cùng kiệt cùng, cô độc, gian dảo ( misfortune, destructive,
dishonest, devious, fraudulent).
60. Địa Kiếp: mất sạch, gian phi, táo bạo, bất chính ( misfortune, destuctive, dishonest,
devious, fraudulen).
61. Hỏa Tinh: bị nạn, trắc trở (obstacle, barier).
62. Linh Tinh: bị nạn, can đảm ( obstacle, courageous).
63. Phá Toái: hạn phá ( destructive, brings trouble).
64. Kiếp Sát: hạn phá , nóng nảy, bất chính, độc ác (illegal, cruel, loose patience).
65. Thiên Không: đổ vỡ hết ( ruine, losses, destruction), gian dối ( dishonet).
66. Lưu Hà: thâm hiểm chủ thủy tại, lưu loát (eloquent).
- Đại Hao: lao đao, hao tán, ly hương (unstable, costly, go abroad).
- Tiểu Hao: lao đao, hao tán, ly hương ( unstable, costly, go abroad).
67. Thiên Khôi: trời sáng, công danh, thông minh ( intelligent, ability).
68. Thiên Việt: vượt trổi, công danh ( intelligent, ability), ôn hoà (moderate).
69. Văn Xương: công danh, thông minh, khoa giáp ( highest candidate in examination).
70. Văn Khúc: công danh, thông minh, khoa giáp ( highest candidate in examination).
71. Tả Phù: được sự giúp đỡ ( to aid, to help).
72. Hữu Bật: được sự giúp ( generous, humanitarian).
73. Tam Thai: công danh, thành công, thông minh (intelligent, honor, success). 28. Khốc Hư Tang Hỏa: vợ hay chồng có tật.
29. Tang Hổ: hình khắc chia ly. Chỉ nên cưới chạy tang thì đỡ được cách này.
30. Vô Chính Diệu: xem cung chính chiếu.
31. Tuần, Triệt án ngữ: ly khắc khó tránh. Phải lấy muộn hay lấy làm thứ và nên đi hãy
lập gia đình.
XII. HUYNH ĐỆ.
Huynh Đệ là cung chỉ về anh chị em. Đó là một cung bàng, xung chiếu với cung Nô
Bộc. Nếu Nô Bộc là môi trường hoạt động sau khi trưởng thành, thì Huynh Đệ là môi trường
hoạt động của lúc thiếu thời ( còn ở với cha mẹ).
Do thế , nó chỉ ảnh hưởng nhẹ nhàng đến cuộc đời mình, đó là cung gián tiếp, không
mấy quan hệ. Khác với cung Nô Bộc ở chỗ Nô Bộc là cung độc lập không bị ràng buộc bởi các
yếu tố khác, thì Huynh Đệ lại bị ràng buộc bởi số đông anh chị em khác nữa. Bởi vậy, bản
thân mình chỉ đóng góp một phần vào sự động đảo của Huynh Đệ hay đối với ảnh hưởng xấu
tốt của huynh đệ.
Cung Huynh Đệ vì vậy chỉ có thể giải đoán một cách tương đối.
Các sao trong cung Huynh Đệ gần giống các sao trong cung Nô Bộc, nên xem các
chính tinh có thể áp dụng bằng bảng chỉ dẫn các sao về cung Nô Bộc.Tự Điển Tử Vi Đẩu Số & Thần Số Học – Lê Quang Tiềm 136
Về ảnh hưởng của huynh đệ, nên chú trọng nhất đến 3 điểm dưới đây:
a. Vị trí cung Huynh Đệ ( tức là đóng ở sinh hay vượng địa, bại hay tuyệt địa ). So sánh
vị trí ấy với vị trí của mình. Thí dụ: Mệnh Hỏa, đóng tại Mão thì bản Mệnh bị sa vào cung bại
địa, mà cung Huynh Đệ ở phía sau tức cung Dần, là vượng địa, thì huynh đệ đã được một điểm
tốt hơn mình rồi. Nếu Mệnh mà thiếu sao tốt, cung Huynh đệ có sao tốt hợp Mệnh thì huynh
đệ tốt đẹp hơn mình và giúp đỡ mình đắc lực.
b. Xem nhị hạng, để so sánh giữa Mệnh với Huynh đệ. Thí dụ: Mệnh đóng ở Mão thì
nhị hạng là cung Tuất, cònh nhị hạng của huynh đệ là cung Hợi. So sánh các sao và các cách ở
4 cung ấy, để thấy số vượng hay kém của mình so sánh với huynh đệ.
c. Xem cung giáp của Huynh Đệ : thí dụ: Huynh Đệ ở Dần thì giáp cung Mão và Sửu.
Nếu có sao đi thành cách và tốt , như giáp Quyền, giáp Lộc, giáp Phủ, giáp Tử thì anh em
đông đảo, cùng quí hiển và thuận hòa. Nếu lại giáp Không, giáp Kiếp thì bản mệnh mình có
một trong hai sao xấu ấy, thì anh chị em xung khắc, không giúp đỡ gì được cho nhau được, mà
còn ly khắc nữa.
Các sao chỉ sự thành bại , đông đảo, tai nạn, giàu sang, ly khắc, xem y như các sao chỉ
trong cung Nô Bộc.
Tóm lại, cung Huynh Đệ là cung bàng, và đứng sau lưng mình, tức sát nách, chỉ có ảnh
hưởng gián tiếp cho cuộc đời mình, nên không cần tốt lắm. Đối với Huynh Đệ , ai nấy có số
riêng biệt, dù cái sự xấu kia, có xấu đến mấy, chỉ có phần nào. Nếu cung Huynh Đệ mà tốt,
thì mình chỉ còn nhiều sao xấu cho lá số của mình, do chỉ có một đại hạn về sau mới gặp cái
tốt của Huynh Đệ mà thôi.
Cung Huynh Đệ chỉ nên coi như cái thước đo tương lai, do yếu tố đã có sẵn, là thời gian
niên thiếu đã trải qua. Nhìn các sao, các cách trong cung Huynh Đệ , để căn cứ vào đó, so với
các cung khác , các đại hạn khác. Mình dùng cái sự việc đã qua để chiêm nghiệm tương lai.
Tóm lại, Huynh Đệ phải là bại cung đối với Mệnh. Nếu có Quyền Lộc ở ngay đấy, thì
gọi là bị hãm, phú quí bất khả luận cho đương số.
9* ĐÔNG TÂY GẶP NHAU
TRONG KHOA HỌC HUYỀN BÍ.
A. BÀN VỀ CÁC TUỔI THEO ĐỊA CHI.
Hôm nay chúng tui xin bàn đến khoa Tử Vi Đông Phương. Khoa Tử Vi Đông Phương
đã xuất hiện từ đời vua Phục Hy bên Tàu 2800 B.C ( trước Thiên Chúa giáng sinh).
Theo sử sách của Trung Quốc, một con rùa lớn đã xuất hiện trên sông Lô, trên lưng con
rùa có một hình vẽ mà các nhà chiêm tinh gia Trung Hoa gọi là Long Mã Hà Đồ. Vua Phục
Hy xem hình tượng trên Long Mã rồi chế ra Tiên Thiên Bát Quái.
Vua Phục Hy cùng một số chiêm tinh gia nổi tiếng hồi đó đi du ngoan trên núi cao quan
sát mặt trời, mặt trăng, cát tinh tú, các phương hướng và sự biến hoá của vạn vật và căn cứ
theo Bát Quái (8 cung ) như hình của quả địa cầu tức là trái đất rồi thành lập một bản đồ là 8 x
8 = 64 cung; theo sách Dịch gọi là 64 quẻ.
Hình Bát Quái chí 8 cung tượng trưng hình thể của quả đất:
Cung Càn gọi là Trời thuộc hướng Tây Bắc.
Cung Khảm gọi là Nước thuộc hướng chánh Bắc.
Cung Cấn gọi là Núi thuộc hướng Đông Bắc.
Cung Chấn gọi là Điện và Sấm Sét thuộc hướng Đông.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTự Điển Tử Vi Đẩu Số & Thần Số Học – Lê Quang Tiềm 137
Cung Tốn là Gió thuộc hướng Đông Nam
Cung Ly là Lửa thuộc hướng Nam.
Cung Khôn là Đất thuộc hướng Tây Nam
Cung Đoài là Đầm ( depression) thuộc hướng chánh Tây.
Hình Bát Quái tức quả địa cầu lại chia thêm 12 Địa Chi. Địa là Đất, Chi là nhánh. Địa
Chi là nhánh mọc trên quả đất. 12 Địa Chi gọi là 12 tuổi ( xin xem sơ đồ Bát Quái).
Tuổi Tý (con chuột) thuộc cung Khảm
Tuổi Sửu (con trâu) thuộc cung Cấn
Tuổi Dần(con cọp ) thuộc cung Cấn
Tuổi Mão (con mèo) thuộc cung Chấn.
Tuổi Thìn (con rồng ) thuộc cung Tốn.
Tuổi Tỵ (con rắn ) thuộc cung Tốn.
Tuổi Ngọ ( con Ngựa) thuộc cung Ly.
Tuổi Mùi (con Dê ) thuộc cung Khôn.
Tuổi Thân (con khỉ ) thuộc cung Khôn.
Tuổi Dậu (con gà ) thuộc cung Đoài
Tuổi Tuất (con chó) thuộc cung Càn.
Tuổi Hợi ( con heo ) thuộc cung Càn.
Ngoài 12 Địa Chi, các chiêm tinh gia đời vua Phục Hy căn cứ theo khoa thiên văn, đặc biệt là
mặt trăng và sao Bắc Đẩu ( Great Brear) lập thêm 10 Thiên Can để phối hợp với 12 Địa Chi.
Can tức gốc, Thiên là trời. Thiên Can tức là gốc (trời).
Mười Thiên Can là:
Giáp: thuộc phương đông.
Aát: thuộc phương đông.
Bính: thuộc phương Nam.
Đinh: thuộc Phương Nam.
Mậu : thuộc luồng giữa trong sách Tàu gọi là trung ương.
Kỷ: thuộc luồng giữa trong sách Tàu gọi là trung ương.
Canh: thuộc phương tây.
Tân: thuộc phương tây.
Nhâm thuộc phương bắc.
Quí: thuộc phương bắc.
Ngoài ra, theo luật sinh hóa của Aâm Dương tức là Mặt Trời và Mặt Trăng, cũng như khí âm
(negative) và khí dương (positive) thì trong cơ thể của con người cũng như vạn vật cũng phải
có khí âm và khí dương mới tồn tại được, cũng như giây điện cần có giây nóng và giây nguội
mới phát sinh ra điện.
Vì vậy các chiêm tinh gia mới tìm ra thêm Năm Ngũ Hành, tức là 5 thể cấu với nhau để
sinh sống là Kim, (sắt, vàng), Mộc ( gỗ), Thuỷ ( nước), Hỏa (lửa) ,Thổ (đất).
Các chiêm tinh gia và ly thuyết gia Á Đông khi đã có sẵn yếu tố và chi tiết của vòng
Bát Quái tức quả địa cầu và căn cứ theo Ngũ Hành, Thiên Can, Địa Chi cũng như sự nghiên
cứu tỉ mỉ về vận chuyển của mặt trăng, về không gian và thời gian, những hiện tượng trong
trời đất và cảnh vật trong mặt địa cầu đã vận chuyển theo 4 mùa Xuân , Hạ, Thu, Đông, cũng
như sự luân chuyển của 12 vòng trăng tròn và hiện tượng thiên văn đã lập ra được Aâm lịch,
các lý số để tính năm, tháng, ngày và giờ sinh, cũng như Mệnh thuộc trong Ngũ Hành và Kim,
Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
Sau đây là lời giải đoán về 12 Địa Chi tức là 12 tuổi.Tự Điển Tử Vi Đẩu Số & Thần Số Học – Lê Quang Tiềm 138
* Tuổi Tý (con chuột).
Người tuổi Tý là người duyên dáng, mỹ miều, quyến rũ, trầm tĩnh và khôn ngoan. Họ
rất kiên trì và có nhiều may mắn để tiến bước trên đường danh lợi. Một số nhân vật tuổi Tý đã
trở thành các nhà văn nổi tiếng như Shakespear, Bileau, Racine, Saint Beuve, Tolstoi,
George Sand, Jules Verne, Alphonse Daudet.
Một số tuổi khác đã trở thành các nhà lãnh đạo quốc gia, như Tổng thống Hoa Kỳ
George Washington (1732-1799), tổng thống thứ nhất và Franklin Pierce (1804-1869) , tổng
thống thứ 14 của Hoa Kỳ.
Và tại Việt Nam thì Tổng Thống Nguyễn văn Thiệu.
* Tuổi Sửu (con trâu).
Sinh những năm 1901, 1913, 1925, 1937, 1949, 1961, 1937, 1985, 1997.
Người tuổi Sửu thường là người yên lặng, kiên trì, ưa trầm tư mặc tưởng
(contemplative)
Những người tuổi này rất khôn ngoan lanh lợi, tiên đoán giỏi, đa mưu túc trí. Họ có
nhiều phương chước để khuyến khích kẻ khác tiến đến mục đích cho thành đạt sở nguỵên. Họ
có đủ lý luận để thuyết phục bạn bè theo ý kiến và mục tiêu của mình. Nhờ sự thông minh và
bản tính cố gắng, những người tuổi Sửu thường đạt được sở nguyện của họ một cách dễ dàng.
Khi gặp thời , những người tuổi Sửu rất dễ trở nên độc tài.
Một số lãnh tụ quốc gia sau đây đã sinh vào năm Sửu.
Henri IV, sinh năm 1553, vua nước Pháp.
Marquis De La Fayette, sinh 1757, một chính trị gia và lãnh đạo quân sự nổi danh đã
chỉ huy các lực lượng quân sự dành độc lập cho Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ.
George Clemenceau, 1841, cựu thủ tướng nước Pháp.
Adolf Hieler, 1889, nhà độc tài của Đức Quốc Xã.
Nehru Jawaharial, 1889, cựu thủ tướng Aán Độ.
Bảo Đại sinh 1913, cựu hoàng đế Việt Nam (1925-1955).
Richard Nixon, cựu tổng thống Hoa kỳ thứ 37.
Quốc Trưởng Phan Khắc Sửu.
*Tuổi Dần (con cọp)
Sinh những năm 1902, 1914, 1926, 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998.
Phần đông tuổi Dần rất can đảm và nhất quyết. Họ rất tự phụ và có óc chống đối với
thượng cấp. Tuy nhiên họ lại thích kẻ khác phục tùng họ. Họ rất cực đoan. Họ có nhiều tình
cảm, nhưng cũng lại là một đối thủ có nhiều thế lực mạnh và nguy hiểm. Trong công việc
hằng ngày, họ là người có tư tưởng sâu xa, thiết lập kế hoạch kỹ lưỡng và thường đạt được
những kết quả vẻ vang.
Một số nhân vật nổi tiếng sau đây thuộc tuổi Dần:
Thánh Saint Francis Xavier, một nhà truyền giáo nổi danh người Tây ban Nha.
Ông Molotov nguyên tổng trưởng ngoại giao Soviet.
Cựu tổng thống Hoa Kỳ James Monroe, sinh năm 1758, tổng thống thứ 5 của Hoa Kỳ.
Đại tướng Charles De Gaule, tổng thống Pháp.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTự Điển Tử Vi Đẩu Số & Thần Số Học – Lê Quang Tiề
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top