titi_kute

New Member

Download miễn phí Luận văn Tổ chức lại công tác quản lý sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Đào Thịnh





MỤC LỤC

TRANG

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CPĐTSX&TM ĐÀO THỊNH I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2

II.MỤC TIÊU CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 3

1. Mục Tiêu 3

2. Chức Năng 3

3. Nhiệm vụ 3

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 3

1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 3

IV.CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY 9

1. Vốn 9

2. Về lao động 10

3. Trang thiết bị của Công ty. 13

V. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CPĐTSX&TM ĐÀO THỊNH 14

1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp 14

CHƯƠNG II : HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY I.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY. 17

1.Tại phân xưởng quảng cáo 17

2. Phân xưởng nhôm kính. 19

2.1 Khảo sát tại công trình và nghiên cứu bản vẽ. 19

2.2 Gia công hàng hoá. 20

2.3. Lắp đặt hàng hoá 21

2.4 Gia công hàng hoá. 22

2.5. Lắp đặt hàng hoá. 23

II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC 24

III. NHỮNG KẾT QUẢ CHƯA ĐẠT ĐƯỢC 24

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LẠI CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT 26

1.Đổi mới quản lý ở cấp Công ty 26

2. Tổ chức lại công tác quản lý sản xuất ở phân xưởng nhôm kính. 26

3.Kết quả sẽ đạt được. 29

KẾT LUẬN 31

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n lực của Công ty
1. Vốn
BẢNG 1:
Cơ cấu vốn và kết cấu vốn của
Công ty CPĐTSX&TM Đào Thịnh
qua 3 năm 2005-2007
Đơn vị đo: Triệu đồng
Công ty CPĐTSX&TM Đào Thịnh là một doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm chủ yếu là khung nhôm kính, các loại cửa bằng khung nhôn kính, sắt thép. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là cung cấp cho người tiêu dùng tại Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Trên bảng số liệu cho ta thấy qua 3 năm cơ cấu vốn của Công ty cũng không thay đổi nhiều lắm. Tỷ lệ vốn cố định 2005 là 35,71% vốn lưu động là 64,29%, năm 2006 vốn cố định là 36,73% vốn lưu động là 63,27% năm 2007 vốn cố định là 34,26% vốn lưu động là 65,74%. Qua bảng số liệu cho ta thấy tỷ lệ vốn cố định năm 2006 thì tăng nên và năm 2007 lại giảm, nguyên nhân là do năm 2006 Công ty mở thêm nhành nghề kinh doanh cho nên phải đầu tư máy móc và trang thiết bị. Sang năm 2007 thì tỷ lệ giảm đi vì mua máy móc giảm. Trong đó thì vốn lưu động tăng lên nhưng không tăng mạnh.
Là một doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập nên Công ty phải nỗ lực đẩy mạnh sự phát triển của mình. Luôn luôn tận dụng đồng vốn của mình để quay vòng nhanh, nên đồng vốn đi vay của công ty không nhiều, để tránh phải trả lãi và đồng thời tăng thêm lợi nhuận cho Công ty. Tỷ lệ vốn vay của Công ty như sau: năm 2005 là 40,48% năm 2006 là 45,71% năm 2007là 34,38% qua số liệu cho thấy năm 2007 vốn vay giảm đi cho thấy Công ty đang giảm tiền vay ngân hàng và tiền trả lãi cũng giảm và đồng thời tăng lợi nhuận. Và tận dụng nguồn vốn sở hiễu của mình để phát triển và mở rộng thị trường.
Về lao động
Nhân tố con người trong bất kỳ tổ chức nào cũng là một yếu tố cực kỳ quan trọng bên cạnh những yếu tố vốn và tổ chức bộ máy quản lý... Tại Công ty CPĐTSX & TM Đào Thịnh do có đặc thù là hoạt động gia công và lấp đặt là chủ yếu, cho nên đội ngũ nhân viên của Công ty đòi hỏi phải đáp ứng được về mặt kỹ thuật, thẩm mỹ và chất lượng. Trong đó còn một đội ngũ nhân viên thị trường, đây là một đội ngũ rất quan trọng của Công ty, dội ngũ lày là nguồn lợi việc về cho Công ty.
Do đó Công ty đã làm tốt từ khâu tuyển dụng, trong khâu tuyển dụng cần căn cứ vào các loại công việc, số lượng và trình độ cụ thể của từng người. Giới thiệu công việc và những yêu cầu công việc cho người dự tuyển đồng thời có những nhận định của mình về khả năng cần có của họ.
Ngoài ra Công ty còn tạo điều kiện để cho cán bộ công nhân viên trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, hàng năm công ty cho 20% nhân viên theo học các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ từ các nhân viên marketing cho đến các công nhân kỹ thuật.
Công ty luôn thúc đẩy tìm kiến khách hàng để mở rộng thị trường kinh doanh nhằm mục đích tạo nhiều công ăn việc làm cho nguời lao động, trên cơ sở đó để nâng cao mức lương của họ. Trong những năm qua tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty được tăng nên năm 2006 là 1.450.000đồng/ người/ tháng đến năm 2007 là 1.630.000đồng/người/tháng.
Bên cạnh việc cố gắng tăng mức lương cho người lao động, Công ty còn có những chế độ khen thưởng thích đáng nhằm động viên khuyến khích những cá nhân, bộ phận có thành tích tốt trong công việc. Ngoài việc đảm bảo các chế độ cho người lao động theo đúng quy định của nhà nước, Công ty còn áp dụng các chế độ khác nhau như: bồi dưỡng nhân viên làm thêm giờ, tặng quà nhân dịp lễ tết, tổ chức tham gia nghỉ mát vào những dịp hè, vui chơi giải trí cho cán bộ công nhân viên khi hoàn thành tốt công việc.
Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2005 - 2007
bảng 2
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Phân loại
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
tăng giảm
2006-2005
So sánh
tăng giảm
2007-2006
Số lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
số tuyệt đối
Tỷ
trọng
(%)
số tuyệt đối
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao động
25
100
30
100
32
100
5
20
2
6.667
Phân theo tính chất
Lao động trực tiếp
16
64
20
66.67
22
68.75
4
25
2
10
Lao động gián tiếp
9
36
10
33.3
10
31.25
1
11.111
0
0
Phân theo giới tính
Nam
23
92
27
90
29
90.63
4
17.391
2
7.407
Nữ
2
8
3
10
3
9.37
1
50
0
0
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học
4
16
6
20
6
18.75
2
50
0
0
Cao đẳng và trung cấp
6
24
7
23.33
8
25
1
16.667
1
14.29
PTTH và cơ sở
15
60
17
56.67
18
56.25
2
13.333
1
5.882
Phân theo độ tuổi
Từ 30- 40 tuổi
4
16
6
20
5
15.63
2
50
-1
-16.67
Từ 20- 30 tuổi
21
84
24
80
27
84.38
3
14.286
3
12.5
Qua bảng số liệu (Bảng 2): nhân lực của Công ty có trình độ Đại học là khá cao chiếm 16% tổng số lao động của toàn Công ty năm 2005. Nhân lực có trình độ Cao đẳng và Trung cấp chiếm 24%. Điều này chứng tỏ nhân lực của Công ty có trình độ khá cao, có thể đáp ứng được các nhu cầu hiện nay.
Lao động trực tiếp chiếm 64% và lao động giám tiếp chiếm 36% năm 2005. Điều này chứng tỏ lực lượng lao động gián tiếp của Công ty là khá lớn sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu quả sử dụng lao động.
Trang thiết bị của Công ty.
Trang thiết bị của Công ty còn tương đối tốt mặc dù các thiết bị còn chưa hoàn toàn đồng bộ và đã hơi cũ.
BẢNG 3:
Sau đây là tình hình trang thiết bị của Công ty:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Công ty có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Hàng năm Công ty vẫn trích một phần từ quỹ khấu hao để mua sắm thay thế các thiết bị đã không sử dụng được và sửa chữa các trang thiết bị hiện có.
Phương pháp khấu hao mà Công ty sử dụng là khấu hao tuyến tính (khấu hao theo đường thẳng). Ưu điểm của phương pháp này là tổng mức khấu hao của các thiết bị được phân bổ đều đặn vào các năm sử dụng, tuy nhiên nhược điểm
của nó là trong trường hợp khoa khọc công nghệ phát triển nhanh chóng thì Công ty sẽ bị mất vốn cố định do không thu hồi vốn kịp thời.
v. hiệu quả kinh doanh của công ty CPĐTSX&TM Đào Thịnh
1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
của Công ty CPĐTSX&TM Đào Thịnh
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh,
tăng giảm %
06/05
So sánh,
tăng giảm %
07/06
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
(%)
1
Doanh thu
Tr.đ
7.670
8.900
11.980
1.230
116.04
3.080
134.61
2
Tổng chi phí
Tr.đ
6.590
7.530
9.800
940
114.26
2.270
130.15
3
Lợi nhuận
Tr.đ
1.080
1.370
2.180
290
126.85
810
159.12
4
Tổng vốn KD
Tr.đ
4.200
4.900
5.750
700
116.67
850
117.35
4,a
Vốn cố định
Tr.đ
1.500
1.800
1.970
300
120
170
109.44
4,b
Vốn luƯ động
Tr.đ
2.700
3.100
3.780
400
114.81
680
121.94
5
Tổng số lao động
Ngời
25
30
32
5
120
2
106.67
6
LỰơng bình quân/ng/th
1000đ
1.320
1.450
1.630
130
109.85
180
112.41
7
NSLĐ bquân(1/5)
Tr.đ
306.8
296.7
374.4
-10.1
96.7
77.7
126.19
8
LN/DT tiêu thụ(3/1)
chỉ số
0.141
0.154
0.182
0.013
109.32
0.028
118.21
9
LN/Vốn KD(3/4)
chỉ số
0.257
0.28
0.379
0.023
108.73
0.099
135.6
10
LN/Tổng chi phi(3/2)
chỉ số
0.164
0.182
0.222
0.018
111.02
0.040
122.27
11
Số vòng quay vốn
l động(1/4b)
Vòng
2.841
2.871
3.169
0.030
1.011
0.298
1.104
12
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng NSLĐ và tăng tiền lựơng(7/6)
chỉ số
2.32
2.05
2.30
Trong những năm qua, tuy Công ty mới thành lập được vài năm nhưng qua bảng số liệu ta thấy, Công ty CPĐTSX&TM Đào Thịnh đã dần dần len chân vào thị trường để cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Được sự phát triển đó là do có sự nỗ lực của toàn cán bộ công nhân viên trong Công ty. Dưới đây là kết quả đã đạt được qua những năm qua:
Qua bảng số liệu ở bảng trên ta có thể thấy là hoạt động kinh doanh của Công ty đang phát triển theo một triều hướng tốt. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng. Rõ rệt nhất là năm 2007, doanh thu tiêu thụ tăng 34,61%, lợi nhuận tăng 59,12%, còn năm 2006 thì tăng chậm doanh thu tăng 16% lợi nhuận tăng 26,85%. Nguyên nhân của sự tăng chậm là do nhiều lý do, tình hình biến động xăng dầu trên thế giới tăng nhanh, và mặt hàng nhôm kính cũng đang bão hoà vv... Dẫn đến tình hình giá cả hàng hoá tăng nhanh, từ đó cũng dẫn đến các mặt hàng buôn bán chậm lại trong đó có mặt hàng của công ty và làm cho doanh thu giảm kéo theo lợi nhuận cũng giảm. Với điều kiện như vậy Ban lãnh đạo Công ty phải tìm cách giải quyết vấn đề này để lấy lại phần lợi nhuận mà mình đã mất đị. Trong quá trình nghiên cứu thị trường, Ban lãnh đạo nhận thấy rằng trên thị trường có một lĩnh vực đang phát triển rất mạnh và lợi nhuận rất cao đó là lĩnh vực nội ngoại nhất và quảng cáo. Với sự quyết đoán, Ban lãnh đạo đã cho nên kế hoạch, triển khai và đi vào hoạt động vào giữa nămg 2006. Công ty đã mất mấy tháng để đi vào hoạt động, sang năm 2007 thì bắt đầu đi vào hoạt động ổn định và doanh thu bắt đầu tăng.
Tuy nhiên, nếu xét những chỉ tiêu phản ánh các hiệu quả kinh doanh của Công ty thì thấy:
Số lao động của Công ty tăng nhưng tăng chậm hơn so với tăng doanh thu nên năng suất lao động tăng lên. Nhưng xét mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lường thì chưa được phù ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top