Miss_Ebo

New Member
Bài 1: Cơ bản về CSS

Trong bài mở đầu này chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số khái niệm và đặc tính của CSS, mà chúng ta cần chú ý trong suốt quá trình làm việc với CSS

I. CSS là gì

CSS (Cascading Style Sheets) được hiểu một cách đơn giản đó là cách mà chúng ta thêm các kiểu hiển thị (font chữ, kích thước, màu sắc...) cho một tài liệu Web

II. Một số đặc tính cơ bản của CSS

1. CSS quy định cách hiển thị của các thẻ HTML bằng cách quy định các thuộc tính của các thẻ đó (font chữ, màu sắc). Để cho thuận tiện bạn có thể đặt toàn bộ các thuộc tính của thẻ vào trong một file riêng có phần mở rộng là ".css"

CSS nó phá vỡ giới hạn trong thiết kế Web, bởi chỉ cần một file CSS có thể cho phép bạn quản lí định dạng và layout trên nhiều trang khác nhau. Các nhà phát triển Web có thể định nghĩa sẵn thuộc tính của một số thẻ HTML nào đó và sau đó nó có thể dùng lại trên nhiều trang khác.

2. Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác nhau. Bạn có thể đặt đoạn CSS của bạn phía trong thẻ ..., hay ghi nó ra file riêng với phần mở rộng ".css", ngoài ra bạn còn có thể đặt chúng trong từng thẻ HTML riêng biệt

Tuy nhiên tùy từng cách đặt khác nhau mà độ ưu tiên của nó cũng khác nhau. Mức độ ưu tiên của CSS sẽ theo thứ tự sau.

1. Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biệt

2. Style đặt trong phần

3. Style đặt trong file mở rộng .css

4. Style mặc định của trình duyệt

Mức độ ưu tiên sẽ giảm dần từ trên xuống dưới.

3. CSS có tính kế thừa: giả sử rằng bạn có một thẻ
đã được khai báo ở đầu file css với các thuộc tính như sau:

4. #vidu {

5. width: 200px;

6. height: 300px;

7. }

Ở một chỗ nào đó trong file css bạn lại khai báo một lần nữa thẻ
với các thuộc tính.

#vidu {

width: 400px;

background-color: #CC0000;

}


Sau đoạn khai báo này thì thẻ
sẽ có thuộc tính:

#vidu {

width: 400px; /* Đè lên khai báo cũ */

height: 300px;

background-color: #CC0000;

}


*) Cú pháp của CSS

Sau khi hiểu là nắm bắt được một số đặc tính của CSS chúng ta tiếp tục đi tìm hiểu về cú pháp và cách khai báo của các thẻ CSS

Cú pháp của CSS được chia làm 3 phần. phần thẻ chọn (selector), phần thuộc tính (property), phần nhãn (value).

selector {property: value}

Nếu nhãn của bạn có nhiều từ bạn nên đặt nhãn của bạn vào trong dấu nháy kép

p {font-family: "sans serif"}

Trong trường hợp thẻ chọn của bạn nhiều thuộc tính thì các thuộc tính sẽ được ngăn cách bởi dấu (.

p {text-align:center;color:red}

Khi thẻ chọn có nhiều thuộc tính thì chúng ta nên để mỗi thuộc tính ở trên một dòng riêng biệt.

p {

text-align: center;

color: black;

font-family: arial

}


*) Chú ý:

các bạn liên tục theo dõi để tiếp thu các bai học từ cơ bản tới nâng cao trong giáo trình giảng dạy lập trình web của công ty mình nhe, còn rất nhiều, bạn nào thấy bổ ích thì cho xin 1 like và chia sẻ tới bạn bè nhe.

các bạn có thể tham khảo khoá học lập trình web bằng PHP & MySQL tại website:
 

Basilio

New Member
Bài 2: Làm sao chèn CSS vào trong trang Web.


Bạn đã có một file CSS của bạn, bây giờ công việc tiếp theo là làm thế nào để chèn những đoạn CSS của bạn vào trong trang, Và xem chúng hoạt động như thế nào. Trong phần này chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về cách chèn một đoạn style trong trang HTML hay liên kết tới một file CSS viết sẵn.

Khi trình duyệt đọc đến CSS, thì toàn bộ Website sẽ được định dạng theo các thuộc tính đã được khai báo trong phần CSS. Có ba cách cho phép chúng ta chèn định dạng CSS vào trong Website.


1. CSS được khai báo trong file riêng.

Toàn bộ mã CSS được chứa trong file riêng có phần mở rộng .css là một ý tưởng được dùng khi một file CSS sẽ được áp dụng cho nhiều trang khác nhau. Bạn có thể thay đổi cách hiển thị của toàn bộ site mà chỉ cần thay đổi một file CSS. Trong cách này thì file CSS sẽ được chèn vào văn bản HTML thông qua thẻ .... Ta có cú pháp như sau:






medial="all" />










Trình duyệt sẽ đọc toàn bộ các định dạng được quy định trong file mystyle.css và định dạng cho văn bản HTML.

File CSS có thể được soạn thảo bằng một số trình duyệt khác nhau. Trong file không được chứa mã HTML, khi ghi lại chúng ta bắt buộc phải ghi lại với phần mở rộng là .css. Giả sử chúng trong file mystyle.css ở trên chứa đoạn mã sau:

hr {color: sienna}

p {margin-left: 20px}

body {background-image: url("images/back40.gif")}

Không bao giờ sử dụng khoảng trắng trong nhãn, giả sử rằng nếu bạn dùng margin-left: 20 px; thay cho margin-left: 20px; thì IE6 sẽ hiểu còn các trình duyệt như Firefox, Opera sẽ không hiểu

2. Chèn CSS trong tài liệu HTML

Chèn thẳng CSS trong tài liệu được áp dụng trong trường hợp những định dạng CSS này chỉ giành riêng cho tài liệu HTML đó. Khi bạn chèn trực tiếp thì đoạn mã của bạn phải đặt trong thẻ



Có một số trình duyệt cũ sẽ không hiểu thẻ



3. Chèn trực tiếp vào thẻ của HTML(inline style)

Inline style được sử dụng nhiều trong trường hợp một thẻ HTML nào đó cần có style riêng cho nó.

Inline style được áp dụng cho chính thẻ HTML đó, cách này sẽ có độ ưu tiên lớn nhất so với hai cách trên. Dưới đây là một ví dụ mà chúng ta dùng Inline style



This is a paragraph



4. Nhiều Stylesheet

Trong trường hợp mà có một số thẻ có cùng định dạng, chúng ta có thể gộp chúng lại với nhau. Giả sử như sau:

h1, h2, h3 {

margin-left: 10px;

font-size: 150%;

...

}

Giống đoạn mã trên thì cả ba thẻ h1, h2, h3 đều có cùng 3 thuộc tính như trên.

*) Chú ý:

các bạn liên tục theo dõi để tiếp thu các bai học từ cơ bản tới nâng cao trong giáo trình giảng dạy lập trình web của công ty mình nhe, còn rất nhiều, bạn nào thấy bổ ích thì cho xin 1 like và chia sẻ tới bạn bè nhe.

các bạn có thể tham khảo khoá học lập trình web bằng PHP & MySQL tại website:
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top