Dowle

New Member

Download miễn phí Đồ án Tìm hiểu kỹ thuật kiểm soát lỗi ARQ





Mục lục:
Lời nói ñầu 3
PHẦN I CƠSỞLÝ THUYẾT VỀKIỂM SOÁT LỔI 4
I )HỆTHỐNG THÔNG TÍN SỐ4
II) CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN LỖI 5
II.1 Phương pháp truyền phản hồi 6
II.2 Phương pháp truyền dưthừa 7
II.3 Phương pháp kiểm tra chẳn lẽ 7
II.4 Phương pháp CRC 8
II.5 Phương pháp kiểm tra tổng khối 9
III LỖI DỮLIỆU KÊNH TRUYỀN 11
PHẦN II KỶTHUẬT KIỂM SOÁT LỔI ARQ 12
I )ðẶC ðIỂM ARQ 12
I.1 Vấn ñềkhi trao ñổi dữliệu 13
I.2PHÂN KHUNG 14
II )PHÂN LOẠI KỸTHUẬT KIỂM SOÁT LỖI ARQ 19
Các cơchếphát lại ñược chia ra làm 3 loại chính:
-Cơchếphát lại dừng và ñợi (Stop-and-Wait ARQ)
-Cơchếphát lại theo nhóm (Go-back-N ARQ)
-Cơchếphát lại có lựa chọn (Selective repeat ARQ)
II.1 Stop–and–Wait 19
*Cửa sổtrượt ARQ 24
II.2 Go–back–N 25
III.3 Selective Repeat ARQ 28
So sánh giữa Stop and Wait, Go-back-n và Selective-reject ARQ 31
PHẦN III ỨNG DỤNG ARQ 31



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n dẩn) và vô tuyến
Hai vấn ñề chính cơ bản của hệ thống thông tin :
-Vấn ñề hiệu suất,nói cách khác là tốc ñộ truyền tin của hệ thống.
-Vấn ñề ñộ chính xác,nói cách khác là khả năng chống nhiễu của hệ
thống.
II) CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN LỖI
Phát hiện lỗi là quá trình kiểm tra và giám sát và xác ñịnh xem giữ liệu
thu có bị lỗi không.Việc phát hiện lỗi ñó có khi chỉ cần biết ñoạn từ mã hay
ñoạn tin truyền ñó có bị lỗi hay không mà không cần biết bit lỗi cụ thể.
6
Do ñó cần có cơ chế phát hiện lỗi nhằm mục truyền lại hay sữa lỗi.Cơ
chế thứ nhất là kiểm soát lỗi thuận và cơ chế thứ hai là kiểm soát lỗi phản
hồi.
• Kiểm soát lỗi thuận thường không yêu cầu truyền lại chỉ nhằm phát
hiện lỗi hay có khả năng sửa hạn chế các bit lỗi.Phương pháp này
thường áp dụng cho các ñường truyền có cự ly rất xa với thời gian trể
là quan trọng,hay áp dụng trường hợp truyền ñơn công
• Kiểm soát lỗi phản hồi nhằm mục ñích phát hiện sai và yêu cầu phía
phát gửi lại cho ñến khi nhận ñược là chính xác.
Sau ñây là một số phương pháp phát hiện lỗi ñơn giản.
II.1 Phương pháp truyền phản hồi
Hay còn gọi là phương pháp dội.Trong phương pháp này phía phát sẽ
truyền phía thu thông ñiệp hay ñoạn tin,khi phía thu nhận ñược thông ñiệp
hay ñoạn tin,khi phía thu nhận ñược thông ñiệp sẽ phát lại bản sao về phía
phát:
Như vậy phía phát sẽ so sánh dữ liệu nằm trong vùng ñiệm ñể biết là dữ
liệu truyền ñúng hay sai.
◄Ưu ñiểm: phương pháp này có khả năng phát hiện sai rất chính xác từ
trường hợp các bit ở thông ñiệp và bản sao sai trùng nhau,tuy nhiên khả
năng ñể có các sai trùng nhau là rất bé.
Bộ phát Bộ thu
Bản sao
Thông ñiệp
7
◄Nhược ñiểm: phương pháp này cho hiệu suất ñường truyền thấp vì
cùng một thông ñiệp truyền phải truyền hai lần.Trong trường hợp ở phía thu
nhận ñược ký tự ñúng nhưng có thể truyền lại phía phát bị lỗi.
II.2 Phương pháp truyền dư thừa
Hay còn gọi là phương pháp truyền lặp lại.Phía phát sẽ truyền thông ñiệp
và kèm theo bản sao của nó.
Ở bộ thu sẽ so sánh bản thông ñiệp và bản sao,nếu không giống nhau
tức lỗi truyền suất hiện.
◄Ưu ñiểm: phương pháp này có khả năng phát sai rất chính xác trừ
trường hợp các bit ở thông ñiệp và bản sao sai trùng nhau,tuy nhiên khả
năng ñể có các sai trùng nhau rất bé.
◄Nhược ñiểm: phương pháp này có hiệu suất ñường truyền thấp vì
cùng một thông phải truyền hai lần.Trong trường hợp ở phía thu nhận ñược
ký tự ñúng nhưng có thể bản sao bị lỗi,như vậy việc truyền ñúng sẽ trở thành
truyền bị lỗi
II.3 Phương pháp kiểm tra chẳn lẽ
Kiễm tra chẳn lẽ (parity) là phương pháp ñơn giản nhất thường ñược
áp dụng trong các hệ thống truyền dữ liệu ñể phát hiện sai dữ liệu
truyền.Việc kiểm tra chẳn lẽ một ñoạn tin truyền có thể kiểm tra theo hàng
ngang hay kiểm tra theo cột dọc.Một bit ñơn ñược gọi là bit kiểm tra ñược
thêm vào hàng hay cột ñể thực hiện việc kiểm tra.Phụ thuộc vào số bit 1 có
Bộ phát Bộ thu
Thông ñiệp Bản sao
8
trong hàng và cách kiểm tra lẻ hay chẳn mà giá trị bit kiểm tra P có
giá trị là o hay 1.
◄Ưu ñiểm: phương pháp kiểm tra chẳn lẽ là ñơn giản và rất thích hợp
ñường truyền ngắn hay môi trường có nhiễu ít và có khả năng phát hiện tất
cả các bit sai
◄Nhược ñiểm: nếu như có một số chẳn các bit lổi thì phương pháp
kiểm tra chẳn lẽ không phát hiện ñược.
II.4 Phương pháp CRC
CRC (cyclic redundancy check) là một loại hàm băm, ñược dùng ñể
sinh ra giá trị kiểm thử, của một chuỗi bit có chiều dài ngắn và cố ñịnh, của
các gói tin vận chuyển qua mạng hay một khối nhỏ của tệp dữ liệu. Giá trị
kiểm thử ñược dùng ñể dò lỗi khi dữ liệu ñược truyền hay lưu vào thiết bị
lưu trữ. Giá trị của CRC sẽ ñược tính toán và ñính kèm vào dữ liệu trước khi
dữ liệu ñược truyền ñi hay lưu trữ. Khi dữ liệu ñược sử dụng, nó sẽ ñược
kiểm thử bằng cách sinh ra mã CRC và so khớp với mã CRC trong dữ liệu.
CRC rất phổ biến, vì nó rất ñơn giản ñể lắp ñặt trong các máy tính sử
dụng hệ cơ số nhị phân, dễ dàng phân tích tính ñúng, và rất phù hợp ñể dò
các lỗi gây ra bởi nhiễu trong khi truyền dữ liệu.
Giải thuật ñơn giản nhất cho việc sửa sai là tự ñộng lặp lại thông ñiệp:
- ðầu thu tính toán CRC của thông ñiệp và so sánh với CRC ñã nhận
ñược
- Nếu kết quả không khớp thì ñầu thu sẽ không xác nhận dữ liệu hợp
lệ
- ðầu phát sẽ tự ñộng truyền lại thông ñiệp ñó nếu không nhận ñược
xác nhận dữ liệu hợp lệ
Tính toán CRC
ðể tính toán một mã nhị phân n bit CRC, xếp các bít biểu diễn ñầu
vào thành một hàng, và ñặt mẫu (n+1) bit biểu diễn số chia của CRC (gọi là
9
một "ña thức") vào bên dưới bên trái ở cuối hàng. Sau ñây là phép tính ñầu
tiên ñể tính một hàm CRC 3 bít:
11010011101100 <--- ðầu vào
1011 <--- Số chia (4 bit = 3 + 1 bit)
--------------
01100011101100 Lại ñưa vào ñầu vào của phép tính tiếp
theo)
Nếu dãy nhị phân ñầu vào bên trên có bít cực tả (ñầu tiên bên trái) là
0, không làm gì hết và dịch số chia sang phải một bít. Nếu dãy nhị phân ñầu
vào bên trên có bít cực tả là 1, lấy dãy số ñầu vào trừ ñi số chia (hay nói
cách khác, lấy từng bít ở dãy số ñầu vào trên trừ ñi từng bít ở số chia). Số
chia sau ñó dịch vị trí 1 bít sang phải, quá trình cứ tiếp diễn như vậy ñến khi
số chia chạm tới tận cùng bên phải của dãy số ñầu vào. ðây là phép tính cuối
cùng:
00000000001110 <--- Kết quả của phép nhân
1011 <--- Số chia
--------------
00000000000101 <--- Số dư (3 bits)
Do cực tả của số chia sẽ làm các bít tương ứng của dãy số ñầu vào trở
về 0 qua mỗi lần dịch, khi quá trình này kết thúc, chỉ còn những bít ở dãy
ñầu vào có thể không là 0 trở thành n bit cuối bên phải của dãy số. n bit này
là số dư của bước chia, và cũng sẽ là giá trị hàm CRC (trừ khi hàm CRC
ñược chọn ñặc biệt ñược gọi cho một số công ñoạn tiền xử lý).
II.5 Phương pháp kiểm tra tổng khối
ðể khắc phục nhược ñiểm của kiểm tra chẳn lẽ là không thể phát hiện
ñược tổng số bit sai là chẳn.Hơn nữa thường dữ liệu thường ñược truyền
thành từng khối tự nên,cho nên ñể cải thiện khả năng phát hiện lổi thì
phương pháp kiểm tra tổng khối ñược sử dụng
Phương pháp kiểm tra tổng khối thực hiện kiểm tra chẳn lẽ trên cả hàng
ngang lẩn cột dọc.
10
• Kiểm tra theo cột dọc : là mạch phát hiện lổi sử dụng phương pháp
kiểm tra chẳn lẻ ñể xác ñịnh lổi truyền trong một ký tự.Theo phương
pháp VRC (vertical redundancy checking) thì mỗi bit ký tự ñược
cộng thêm bit P trước khi truyền.Việc cộng thêm bit P ñó có thể là
kiểm tra chẳn hay kiểm tra lẽ.
• Kiểm tra theo hàng ngang (HRC-hozontal redundancy checking) là
một kiểu phát hiện lổi sử dụng phương pháp kiểm tra chẳn lẻ ñể xác
ñịnh lổi truyền trong một ñoạn tin.Ở phương pháp HRC thì ứng với
mỗi vị trí bit...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top