puppylove543

New Member
Download Tiểu luận Vị trí, sự hình thành và sự tác động của Quốc hội và Chủ tịch nước

Download miễn phí Tiểu luận Vị trí, sự hình thành và sự tác động của Quốc hội và Chủ tịch nước





MỤC LỤC
 
Trang
I. Đặt vấn đề . 1
II. Giải quyết vấn đề . .1
1.Vị trí và sự hình thành của Quốc hội và Chủ tịch nước .1
2. Sự tác động của Quốc hội với chủ tịch nước .3
2. Sự tác động của Quốc hội với chủ tịch nước .5
III. Kết thúc vấn đề . . .7
 
 
 
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, là người đứng đầu nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại, trong số đại biểu Quốc hội theo sự giới thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Điều này đã cho thấy sự gắn bó chặt chẽ trong mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Quốc hội.
II. QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Vị trí và sự hình thành của Quốc hội và Chủ tịch nước
Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Theo Hiến pháp năm 1992, ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (Điều 2). Nhưng dân không thể trực tiếp, thường xuyên sử dụng quyền lực nhà nước cho nên phải bầu ra các cơ quan đại biểu để thay mặt mình thực hiện quyền lực nhà nước. Vì vậy, các cơ quan này gọi là cơ quan quyền lực nhà nước. Ở nước ta, các cơ quan này bao gồm Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. Điều 83 - Hiến pháp 1992 đã nêu rõ vị trí và tính chất của Quốc hội: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước”. Với vị trí, tính chất như trên, Quốc hội mang chủ quyền Nhà nước và chủ quyền nhân dân. Mọi quyền lực nhà nước tập trung thống nhất vào Quốc hội. Mọi công việc quan trọng của đất nước và của nhân dân có ý nghĩa toàn quốc đều do Quốc hội quyết định. Theo Hiến pháp của nước ta thì Quốc hội có nhiệm kì là 5 năm. Như vậy cứ 5 năm một lần, chúng ta lại tiến hành bầu cử Quốc hội. Điều 1 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội quy định: “Việc bầu cử đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín”.
Trong hệ thống bộ máy nhà nước của các nước hiện đại hầu như đều có một thiết chế đặc biệt với những tên gọi như: vua, hoàng đế, tổng thống, đoàn chủ tịch, hội đồng liên bang, hội đồng nhà nước, chủ tịch nước. Những cơ cấu này có vị trí khác nhau trong bộ máy nhà nước của từng nước, cùng được gọi chung là nguyên thủ quốc gia. Ở nước ta, nguyên thủ quốc gia tồn tại dưới hình thức Chủ tịch nước. Theo điều 101 – Hiến pháp 1992: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.Sự hiện diện trở lại thiết chế Chủ tịch nước cá nhân trong Hiến pháp 1992 đã góp phần tăng cường tính phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước trong thời kì đổi mới. Điều 102 – Hiến pháp 1992 quy định: “Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội”, theo sự giới thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội với nhiệm kì như nhiệm kì của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kì chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu chủ tịch nước.
Vị trí và sự hình thành của Quốc hội và Chủ tịch nước như đã đề cập ở trên là cơ sở thiết lập quyền chi phối của Quốc hội đối với thiết chế Chủ tịch nước, bảo đảm tính thống nhất và trật tự quyền lực của mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Quốc hội, theo đó quyền lực của nguyên thủ quốc gia là một tổng thể của một nhà nước thống nhất, trong đó quyền lực nhà nước cao nhất thuộc về Quốc hội – cơ quan đại biểu cao nhất cho ý chí của nhân dân. Điều này sẽ được phân tích và làm rõ ở phần sau.
2. Sự tác động của Quốc hội với chủ tịch nước
Xuất phát từ nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc Hội trong 4 lĩnh vực (chủ yếu), ta sẽ thấy rõ sự tác động của Quốc Hội với Chủ tịch nước, cũng trong 4 lĩnh vực này.
Trong lĩnh vực lập hiến và lập pháp: Ở nước ta quyền lập hiến cũng như quyền lập pháp đều thuộc về Quốc Hội, Quốc Hội có quyền làm luật thì cũng có quyền sửa đổi Luật. Ở đây ta có thể thấy được mối quan hệ giữa Quốc hội với chủ tịch nước, đó là: khi Chủ tịch nước được giao nhiệm vụ sáng kiến Luật thì phải xây dựng, trình các dự án luật ra trước Quốc Hội để Quốc Hội xem xét. Bên cạnh đó, khoản 9 Điều 84 Hiến pháp hiện hành quy định Quốc Hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc Hội. Điều này cũng được cụ thể hơn tại Điều 14, khoản 2 Luật giám sát của Quốc Hội: “Quốc Hội có quyền bãi bỏ một phần hay toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc Hội”. Như vậy có thể thấy được mối quan hệ giữa Quốc Hội với Chủ tich nước, Chủ tịch nước do Quốc Hội bầu và có quyền giám sát tối cao, xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước.
Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc Hội có quyền quyết định những mục tiêu phát triển trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, những vấn đề về quốc phòng và an ninh. Khoản 7 Điều 84 Hiến pháp và được quy định trong khoản 7 Điều 2 Luật tổ chức Quốc hội: Quốc Hội có quyền phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên của Hội đồng Quốc phòng và an ninh. Đặc biệt Quốc Hội còn có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng là quyết định những chính sách cơ bản về đối ngoại: phê chuẩn hay bãi bỏ các điều ước Quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp kí; phê chuẩn hay bãi bỏ các điều ước Quốc Tế khác đã được kí kết hay ra nhập theo đề nghị của Chủ tịch nước (Khoản 3, Điều 84 Hiến pháp). Như vậy với vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, quốc Hội có quyền quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều lĩnh vực kể cả đối nội và đối ngoại. Chính sách của chủ tịch nước, hay những điều ước mà Chủ tịch nước kí kết có được thông qua hay không còn phụ thuộc vào sự xem xét, phê chuẩn và quyết định của Quốc Hội. Mối quan hệ giữa quốc Hội và Chủ tịch nước rất gắn bó, Quốc Hội thực hiện quyền giám sát mọi hoạt động, cũng như những quyết định quan trọng của Chủ tịch nước liên quan đến đất nước.
Trong lĩnh vực tổ chức nhà nước, Khoản 6 Điều 84 Hiến pháp: Quốc Hội quy định tổ chức và hoạt động của Chủ tịch nước. Ngoài ra Quốc Hội có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước ( Khoản 7 Điều 84 Hiến pháp). Nó cũng được cụ thể hơn trong Luật tổ chức Quốc Hội (Điều 81): Quốc Hội bầu chủ tịch nược trong số đại biểu Quốc Hội do
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top