Henrick

New Member
Download Tiểu luận Đánh giá sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 10 năm qua

Download miễn phí Tiểu luận Đánh giá sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 10 năm qua





TPCP bằng ngoại tệ phát hành trong nước trong những đợt gần đây, đặc biệt trong năm 2009 đều không thu được kết quả như mong muốn, nguyên nhân chính là do vấn đề lãi suất không hấp dẫn. Đợt phát hành thứ nhất vào tháng 3/2009, 3 lần đấu thầu chỉ huy động được 230,11 triệu USD trong tổng số 300 triệu USD được đưa ra mời thầu. Đợt 2 vào tháng 8/2009, trái phiếu ngoại tệ kỳ hạn dài số lượng bỏ thầu rất ít. Trong đó, cả 3 phiên chỉ huy động được 100 triệu USD/100 triệu USD trái phiếu chào bán kỳ hạn 1 năm; 47 triệu USD/100 triệu USD trái phiếu kỳ hạn 2 năm; và 10 triệu USD/50 triệu USD trái phiếu kỳ hạn 3 năm. Đợt phát hành thứ 3, và thứ 4 vào ngày 29/12/2009, kết quả chỉ huy động được 73 triệu USD trong tổng số 200 triệu USD giá trị trái phiếu gọi thầu, đạt 36,5%. Tỷ lệ huy động thành công có xu hướng giảm dần theo từng đợt phát hành kể từ đầu 2009 tới nay. Tính chung cả năm 2009, khối lượng huy động đạt 530,2 triệu USD (tương đương 9.278 tỷ đồng, theo tỷ giá ước tính 17.500 đồng/USD) trên tổng số 850 triệu USD gọi thầu



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

h dẫn vốn từ nơi có vốn tới nơi cần vốn, nhờ đó mà mỗi đồng vốn đựơc sử dụng hiệu quả hơn.
- Khả năng tích tụ và tập trung vốn của TTCK là rất lớn , nó có thể thu hút vốn từ :
+ Khu vực NĐT có nguồn vốn lớn.
+ Nguồn vốn trong dân cư
+ Nguồn vốn từ nước ngoài.
- Đặc điểm của nguồn vốn trong dân cư : Qui mô lớn song nhỏ lẻ, rời rạc. Với TTCK ,những NĐT có vốn nhỏ lẻ vẫn có thể đầu tư vào các CK nhờ mệnh giá của CK là khá nhỏ, khối lượng CK được giao dịch rất linh hoạt . Nhờ vậy có thể tích tụ được 1 khối lượng lớn vốn không chỉ từ các nguồn lớn mà còn từ rất nhiều NĐT nhỏ lẻ nữa.
- Không những thu hút đựơc nguồn vốn từ dân cư mà còn thu hút đựơc vốn từ nước ngoài, nhờ chính sách mở cửa của NN, cho phép NĐT nước ngoài tham gia TTCK.
- Người có vốn đem đi đầu tư thường muốn có thời hạn đầu tư ngắn để giảm rủi ro . Trong khi đó các nhà phát hành ck lại muốn huy động vốn với thời hạn dài. Cùng với hệ thống NH, TTCK đã thực hiện rất tốt việc chuyển thời hạn của vốn để 2 yêu cầu trên hoà hợp với nhau.
-Vì TTCK là 1 kênh dẫn vốn trực tiếp, NĐT tự mình lựa chọn sẽ đầu tư vốn của mình vào dn nào, hiển nhiên họ sẽ muốn tìm những DN có tình hình hoạt động kinh doanh tốt, hứa hẹn phát triển mạnh mẽ. Do đó, trên TTCK, chỉ những DN nào chứng minh đựơc năng lực hoạt động của mình mới có nhiều khả năng nhận đựơc vốn. Điều này tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các DN với nhau, cộng thêm hiệu quả của thông tin hoàn hảo trên TTCK, vốn luôn đựơc ưu tiên rót vào những nơi sử dụng nó 1 cách tối ưu .
b)Cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai :
Diễn biến của ttck được đánh giá là luôn đi nhanh hơn diến biến chu kỳ KD của nền kt, do TT này có sự giao dịch sôi động và hiệu quả, nên nó phản ánh sớm nhất và rõ nét nhất những thay đổi trong môi trường kt vĩ mô. Bởi vậy nó đựoc coi là hàn thử biểu hữu hiệu của nền kinh tế.
c) Tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Tái cấu trúc nền kinh tế là một quá trình tổ chức lại nền kinh tế, làm thay đổi thành phần hay cấu tạo của nền kinh tế, giúp nền kt phát triển theo chiều sâu, đối mặt được với những biến động tiêu cực.
Trong hoạt động tái cấu trúc nền kt, mỗi giai đoạn lại cần huy động vốn với qui mô, mục đích, cách khác nhau, do đó luôn cần những nguồn cung vốn dồi dào . Thêm vào đó NN , nhân tố chìa khoá trong quá trình trên, có một cách huy động vốn hiệu quả và tránh đựơc nhiều tác động tiêu cực đến nền KT chính là thông qua thị trường chứng khoán. Như vậy TTCK , cùng với hệ thống NHTM là 1 nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho nền kt, do đó nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái cấu trúc nền kt.
Mặt khác, trong quá trình tích tụ và phân phối vốn ở TTCK, dòng vốn sẽ không ngừng biến đổi, lựa chọn chảy vào những ngành nghề kinh doanh đang phát triển tốt, hay hứa hẹn nhiều tiềm năng .NN có thể sử dụng chính sách phù hợp để hướng các dòng vốn trên vào các ngành chủ chốt , ưu tiên phát triển của nền kinh tế.
d) Hiệu quả quốc tế hoá của TTCK: Việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng và sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này cho phép các công ty huy động đựơc nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ nguồn tiết kiệm nước ngoài, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội kinh doanh cho các DN trong nước.
 4. Với cấp quản lý kinh tế:
Nơi thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ, từ đó tác động lên toàn bộ nền kinh tế.
NN có thể thông qua TTCK huy động các nguồn tc mà không tạo áp lực lạm phát, đồng thời nó cũng là công cụ thực hiện các chính sách tiền tệ .
Ví dụ : Chính phủ có thể mua trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách mà không cần in thêm tiền , do đó không gây ra lạm phát. Đồng thời, khi xuất hiện dấu hiệu cho thấy có quá nhiều tiền trong lưu thông, CP có thể bán trái phiếu để kiểm soát lạm phát.
Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
Chương II:“ Sự phát triển của TTCK VN 10 năm qua”
Sự ra đời của TTCKVN:
UBCK VN ban hành Nghị định 75/CP ngày 28/11/1996.
Chính phủ ban hành Nghị định 48/CP về CK và TTCK ngày 11/07/1998.
Cùng ngày, CP cũng kí quyết định thành lập TT GD CK tại TP.HCM và HN.
Giai đoạn 2000 – 2005: giai đoạn chập chững biết đi của TTCK:
TTGDCK Tp. HCM được đưa vào vận hành 20/07/2000.
Phiên giao dịch đầu tiên 28/07/2000: chỉ có 2 DN niêm yết 2 loại cổ phiếu ( REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một ít TPCP.
Từ khi thành lập đến năm 2005, thị trường luôn trong trạng thái gà gật, không có biến động mạnh, ngoại trừ cơn sốt trong 4 tháng của năm 2001.VN Index ngày 25/04/2001 đạt mức cao nhất 571,04 điểm nhưng đến tháng 10 thì đã giảm 70%, chỉ còn khoảng 200 điểm.
Nói chung thì TTCK trong giai đoạn này chưa thu hút được sự quan tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của mỗi người dân.
TTCK đang trong giai đoạn chuẩn bị tạo tiền đề cho sự phát triển với 2 sự kiện:
+ 19/02/2004: Chuyển UBCKNN vào Bộ Tài chính quản lý. Trước đó, 28/11/1996, UBCKNN được thành lập và trực thuộc chính phủ, tuy nhiên, giai đoạn đầu TTCK còn quá nhỏ bé, hoạt động khá sơ khai nên mô hình hoạt động chưa phù hợp và chưa mang lại hiệu quả: chưa có sự gắn kết giữa các bộ, ban ngành liên quan để đưa ra những chính sách phù hợp cho sự hoạt động của TTCK.
+ 08/03/2005: TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Giai đoạn 2006: sự phát triển đột phá của TTCK Việt Nam:
Hoạt động giao dịch sôi nổi ở cả 3 sàn: SGD TP HCM
TTGDCKHN
TT OTC
Trong vòng 1 năm:
+ Khối lượng vốn hóa tăng 15 lần: lên 13,8 tỷ USD (22,7% GDP)
+ VN Index cuối năm tang 146% so với đầu năm: từ hơn 300 điểm lên hơn 800 điểm.
+ Số công ty niêm yết tang 5 lần: từ 41 lên 193.
Giai đoạn 2007: TTCK bùng nổ:
3 tháng đầu năm: TTCK bùng nổ, VNIndex đạt mức đỉnh 1.170,67 điểm. Nguyên nhân là do sức cầu tang đột biến.
Ngày 01/07/2007 luật Chứng khoán chính thức có hiệu lực tạo khung pháp lý cho hoạt động của TTCK. Từ đó thúc đẩy TTCK phát triển, tang cường khả năng hội nhập vào TTTCQT.
Qua 7 năm, với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK Thế giới, 08/08/2007: SGDCK TP.HCM chính thức được khai trương.
Giai đoạn 2008: TTCK sụt giảm mạnh:
CP đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, hàng loạt ngân hàng, cty chứng khoán, dn,… phát hành TP,CP để tăng vốn điều lệ đã dẫn đến tình trạng thị trường có nguy cơ thừa hàng.
Giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 6: thị trường giảm mạnh do tác động từ tác động kinh tế vĩ mô: gia tăng lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ, sự leo dốc của giá xăng,giá dầu,…đã tác động tới tâm lý nhà đầu tư.
Giai đoạn từ tháng 6 tới đầu tháng 9: phục hồi trong ngắn hạn nhờ vai trò dẫn dắt của một số ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A tiểu luận: đánh giá, kiểm tra và đưa ra chiến lược phù hợp cho công ty trong giai đoạn này Luận văn Kinh tế 3
C Đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học Việt Nam theo hướng chuẩn hóa : Luận án TS. Giáo dục học : 62 1 Luận văn Sư phạm 0
S Tiểu luận đo lường và đánh giá trong giáo dục Luận văn Sư phạm 3
T Tiểu luận: đánh giá ưu điểm, hạn chế của công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (với tư cách là nh Tài liệu chưa phân loại 0
B Tiểu luận: Vai trò, thực trạng của kinh tế tư bản tư nhân, đánh giá kinh tế tư bản tư nhân và một s Tài liệu chưa phân loại 0
C Tiểu luận: ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHỎE ĐỐI VỚI LOÀI Listeria monocytogenes Ở CANADA Tài liệu chưa phân loại 0
H Tiểu luận: Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng bình đẳng giới trong việc thực hiện quyền học tập giữa Tài liệu chưa phân loại 0
M Tiểu luận: Dựa vào nguyên tắc hoạt động báo chí để đánh giá hiệu quả báo chí Văn hóa, Xã hội 0
D Tiểu luận: Dựa trên hệ thống tài khoản quốc gia đánh giá về nợ nước ngoài Việt Nam thời gian qua Luận văn Kinh tế 0
D Tiểu luận: Dựa trên quan điểm của hệ thống tài khoản quốc gia, hãy đánh giá về nợ nước ngoài của Việ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top