thucan20

New Member
Download Tiểu luận Các qui định của pháp luật Việt Nam hiện hành về nguyên tấc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân

Download miễn phí Tiểu luận Các qui định của pháp luật Việt Nam hiện hành về nguyên tấc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân





MỤC LỤC
Chương I 1
Những vấn đề lý luận về nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 1
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 ý nghĩa của nguyên tắc 1
1.2 Cơ sở của nguyên tắc 2
1.2.1 cơ sở lý luận của nguyên tắc 2
1.2.2 Cơ sở thực tiễn của nguyên tắc 4
1.3 Mối liên hệ giữa nguyên tắc với các nguyên tắc khác trong tố tụng dân sư. 4
1.4 Sự hình thành và phát triển của nguyên tắc tp và htnd xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong pháp luật việt nam từ 1945 đến nay. 4
Chương 2 Nội dung các qui định của pháp luật Việt Nam hiện hành về nguyên tấc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. 5
2.1 Khi xét xử thẩm phán va hội thẩm nhân dân độc lập 5
2.1.1 khi xét xử tp và htnd độc lập với yếu tố bên ngoài. 5
2.1.2 Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩn nhân dân độc lập với các yếu tố bên trong 7
2.2 Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật. 8
2.3 Mối quan hệ giữa độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. 8
Chương 3 thực tiễn thực hiện nguyên tắc 10
NHững bất cập 10
Một số giải pháp 11
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Bài tập học kỳ tố tụng dân sự.
Chương I
Những vấn đề lý luận về nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc
Khái niệm
Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản cấu thành nên hệ thống các nguyên tắc cơ bản của luật ttds Việt Nam. Nguyên tắc này luôn được coi trọng và được ghi nhận trong bốn bản hiến pháp của nước ta qua các thời kỳ lịch sử khác nhau của đất nước. đến nay, nguyên tắc này đã trở thành một nguyên tắc tối thượng trong tổ chức và hoạt động của TA nói chung và trong hoạt động xét xử các vụ án dân sự nói riênng. Theo đó, để đảm bảo cho hoạt động xét xử được nghiêm minh thì khi xét xử TP và HTnd độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Từ đó co thể hiểu Nguyên tắc này thể hiện tư tưởng pháp lý khi xét xử các vụ án dân sự tp và htnd tư mình quyết định và tự chịu trách nhiêm về bản án và quyết địng của mình mà không phụ thuộc vào quan điểm. ý kiến của bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào, không bị chi phối bởi ý kiến của nhau và chỉ căn cứ và các qui định của pháp luật để xem xét và quyết định từng vấn đề của vụ án.
ý nghĩa của nguyên tắc
thứ nhất, nguyên tắc tp và htnd độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là nền tảng của tư pháp trong nhà nước pháp quyền. nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi ở tòa án các yếu tố chuẩn mực như sự công minh, công bằng, dân chủ. hiệu quả, hiệu lực trong đó việc thực hiện nguyên tắc tp và htnd xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là cơ sở nền tảng thực hiện các đòi hỏi này. độc lập xét xử được coi như là một điều kiện bảo đảm sự vận hành bình thường của T, cho một trình tự tư pháp công bằng trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thực hiện nguyên tắc tp và htnd xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật góp phần đảm bảo và nâng cao chất lương xét xử các vụ án ds của Tòa án. đồng thời khẳng định được vị trí, vai trò và trách nhiệm của tp và htnd trong hoạt động xét xư các vụ án dân sự.
Thứ ba. thực hiện nguyên tắc này góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của nhân dân và ổn định các quan hệ kinh tế - xã hội trong giao lưu dân sự.
Từ những phân tích trên cho thấy, việc tìm hiểu và nghiên cứu nội dung của nguyên tắc này trong ttds không chỉ có ý nghĩa quan trong đối với các cơ quan tiến hành tố tụng mà nó còn cần thiết đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. đặc biệt, đối với tp và htnd việc nhân thực rõ nguyên tắc này giúp thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong hoạt động xét xử. Qua đó, đảm bảo cho hoạt động xét xử các vụ án dân sự được tiến hành một cách khách quan, công bằng và đúng pháp luật.
Cơ sở của nguyên tắc
cơ sở lý luận của nguyên tắc
Thứ nhất, xuất phát từ nguyên tắc tổ chức và phân công quyền lực Nhà nước ở Việt Nam.
Tiếp thu tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh, tổ chức bộ máy nhà nước ta hiện này theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực quyền lập pháp, hành pháp và Tư pháp. Đây cũng chính là cơ sở lý luậ của nguyên tắc độc lập xét xử của TA. Quyền lực Nhà nước là của nhân dân, nhưng nhân dân lại không trực tiếp thực hiện quyền của mình mà lại giao cho người khác là Nhà nước, nên tất yếu nảy sinh đòi hỏi chính đáng và tự nhiên là kiểm soát quyền lực nhà nước. Tính độc lập của Tòa án là một trong những biểu hiện rx nét của cơ chế phân công và kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Về lý luận cũng như thực tiễn cho thấy, hoạt động của bộ máy nhà nước sẽ mất đi những giá trị to lớn của nó nếu tính độc lập của tp không được đảm bảo. Sự vi phạm nguyên tắc này dẫn sự lạm dụng quyền lực, sự thoái hóa của quyền lực và xã hội dĩ nhiên sẽ gánh chịu những hậu quả to lớn của tình trạng này.
Thứ hai, xuất phát từ bản chất của hoạt động tư pháp mà TA thực hiện.
TA là cơ quan thực hiện hoạt động Tư pháp - hoạt động nhân danh công lý và dựa vào công ý thì TA phải xét xử như một người đứng giữa, trung lập, không phụ thuộc vào bên nào, chỉ xét xử độc lập và tuân theo pháp luật thì TA mới tồn tại đúng với bản chất của mình là một cơ quan bảo vệ công lý. Bản án, quyết định của TA là văn bản kết thúc quá trình xét xử một vụ án dân sự. Do vậy, có thể nói bản án chính là “tuyên ngôn công lý” mà TA thay mặt nhà nước ban hành thông qua quá trình tố tụng tại TA. Bản án đúng đắn sẽ mang lại sự công bằng trong xã hội, bảo vệ công lý và quyền của con người, chính vì thế chúng phải chính xác tuyệt đối, đảm bảo đúng pháp luật. điều này đòi hỏi ở Tp và NTNd một bản lĩnh vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, lương tâm nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức trong sáng để độc lập xét xử theo pháp luật.
Thứ ba, xuất phát từ chế độ dân chủ nhân nhân ở nước ta.
Việc xét xử của TA có htnd tham gia đã được hiến pháp và pháp luật qui định, đó là một trong những nguyên tắc hể hiện rõ tư tương “Nhà nước của dân, do dân và vì dân” và chế độ dân chủ Xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, nguyên tắc xét xử độc lập bao hàm không chỉ tp mà cả htnd. Mục đích của chế định xét xử có htnd tham gia không chỉ đơn thuần là cùng to xét xử cho xong vụ án theo qui định của pháp luât tố tụng. Quan trọng hơn, pháp luật giao trọng trách cho htnd thay mặt nhân dân tham gia xét xử, giám sát, chế uwóc, hạn chế tiêu cực trong hoạt động của TA, bảo vệ công lý, bảo vệ pháp chế XHCN. Giúp cho việc xét xử của TA được rõ ràng, chính xác, phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
1.2.2 Cơ sở thực tiễn của nguyên tắc
Thứ nhất, xuất phát tự vị trí, vai trong của TA trong bộ máy nhà nước.
Thứ hai, xuất phát từ thực tiễn hoạt động xét xử của TA.
Mối liên hệ giữa nguyên tắc … với các nguyên tắc khác trong tố tụng dân sư.
Thứ nhất, với nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong Ttds
Thứ hai, với nguyên tắc đảm bảo sự vô tư của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
Thứ ba, với nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, người tiếng nhà Tố tụng dân sự.
Sự hình thành và phát triển của nguyên tắc tp và htnd xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong pháp luật việt nam từ 1945 đến nay.
Chương 2 Nội dung các qui định của pháp luật Việt Nam hiện hành về nguyên tấc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Nguyên tắc tp và htnd xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong ttds được ghi nhận tại điều 12 blttds được xác định với hai nội dung: khi xét xử tp và htnd độc lập và khi xét xử tp và htnd chỉ tuân theo pháp luật.
2.1 Khi xét xử thẩm phán va hội thẩm nhân dân độc lập
2.1.1 khi xét xử tp và htnd độc lập với yếu tố bên ngoài.
Theo phương diện độc lập với các yếu tố bên ngoài thì...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top