vietquang_nc

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thỏi Bỡnh





LỜI NÓI ĐẦU 1

Phần I Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 3

I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP VÀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 3

1. Lý luận chung về tiền lương, thu nhập 3

1.1. Khái niệm, bản chất của tiền lương, thu nhập 3

1.2. Các chức năng cơ bản của tiền lương: 6

1.2.1. Thước đo giá trị của lao động 6

1.2.2. Duy trì và phát triển sức lao động 6

1.2.3. Kích thích lao động. 6

1.2.4. Kích thích kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động trên toàn bộ nền kinh tế 7

1.2.5. Chức năng xã hội của tiền lương 7

1.3. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN 7

1.4. Yêu cầu và các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương 9

1.5. Các yếu tố chi phối tiền lương 12

2. Quản lý Nhà nước về tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước 13

2.1.Quản lý Nhà nước về tiền lương 13

2.2.Quản lý Nhà nước về tiền lương đối với doanh nghiệp Nhà nước 15

2.3. Cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước: 18

2.3.1. Nguyên tắc chung: 19

2.3.2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước: 19

2.3.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp 21

2.3.4. Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh. 22

2.3.5. Giao đơn giá tiền lương và quy chế phân phối, trả lương trong doanh nghiệp. 24

II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 28

1. Vai trò của việc xây dựng và quản lý tốt tiền lương 28

2. Ý nghĩa của việc hoàn htiện cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước 30

PHẦN II 31

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 31

I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 31

1. Đặc điểm của các doanh nghiệp Nhà nước 31

3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp Nhà nước 33

3. Đặc điểm về lao động và bộ máy quản lý 33

4. Doanh nghiệp với vấn đề tiền lương: 34

5. Thực trạng các doanh nghiệp Nhà nước 37

II. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 39

1. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước 39

1.1. Tình hình quản lý tiền lương , thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước trước khi có Nghị định 28/CP 39

1.1.1.Thực trạng cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trước khi có Nghị định 28/CP 39

1.1.2. Những đổi mới về quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước 42

1.2. Thực trạng cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước từ khi ban hành Nghị định 28/CP 46

I.Tổng Cty hạng đặc biệt 49

II. Bộ, ngành 49

2. Đánh giá 58

2.1 Mặt được 58

2.2 - Những tồn tại và thiếu sót 63

2.3 - Nguyên nhân của các tồn tại 66

PHẦN III 68

MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 68

I - PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 68

1 - Về tiền lương tối thiểu 68

2 -Về thang lương, bảng lương 69

3 - Về cơ chế quản lý tiền lương 69

II - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 71

1 - Mở rộng hệ số điều chỉnh tăng thêm mức tiền lương tối thiểu 71

2 - Đổi mới trong cơ chế giao đơn giá tiền lương 73

3 - Đổi mới trong việc xét duyệt quỹ tiền lương thực hiện 74

4 - Chấn chỉnh công tác quản lý lao động tiền lương 74

5- Tăng cường công tác quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp 75

6 - Một số giải pháp khác 75

KẾT LUẬN 77

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


trong khuôn khổ luật pháp quy định.
+ Có tính nhạy cảm để tạo ra công bằng và sự phát triển.
+ Dễ hiểu và không quá phức tạp.
+ Phải được xây dựng trên cơ sở bàn bạc công khai và dựa vào kết quả đàm phán, thương lượng.
Cùng với hệ thống các quy định về tiền lương, doanh nghiệp phải chú ý tới mối quan hệ giữa chi phí tiền lương với khả năng cạnh tranh, hiệu quả mà trong đó lợi nhuận và năng xuất lao động là sự biểu hiện tổng hợp nhất.
Do tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất nên trong điều kiện chi phí vật chất (C) và giá sản phẩm, dịch vụ không đổi thì sự thay đổi chi phí tiền lương (V) sẽ tác động tới khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng khả năng cạnh tranh với lợi nhuận thì bắt buộc doanh nghiệp phải giảm chi phí lao động bằng hai cách hay giảm tiền lương hay tăng năng suất lao động. Trong hai biện pháp này thì giảm tiền lương tuyệt đối thường không nhận được sự đồng tình của người lao động nên chỉ được áp dụng trong một số trường hợp nhất định, còn giảm lương tương đối thông qua tăng năng suất lao động thì ít gặp sự phản đối của người lao động và là biện pháp được áp dụng phổ biến. Vì vậy cần quan tâm tới năng suất lao động và các biện pháp tăng năng suất lao động. Thực chất năng suất lao động cũng là yếu tố quan trọng tác động đến lợi nhuận và tính cạnh tranh vủa doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật doanh nghiệp và Bộ luật lao động đã quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tiền lương như sau:
- Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm, riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước thì phải trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước.
- Được tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức xác địmh chi phí tiền lương cho phù hợp, lựa chọn các hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm... Được quyền quyết định mức lương và trả cho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương theo sản phảam hay chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Được quyền chủ động sử dụng phần lợi nhuận còn lại để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, chia cho cổ và thưởng cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả sản xuất kinh doanh trong năm.
- Doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động và tạo điều kiện cho người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp.
Như vậy về cơ sở khoa học đã khẳng định vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong việc xác định tiền lương và trả lương cho người lao động. Vai trò này đã được thừa nhận và luật pháp hoá. Tuy nhiên để thực hiện tốt vai trò của mình thì doanh nghiệp phải tăng cường tính chủ động trong việc xây dựng các quy định tiền lương cụ thể, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và trong khuôn khổ pháp luật. Đồng thời cơ quan quản lý Nhà nước phải hướng dẫn cụ thể các quy định có tính nguyên tắc nêu trên phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp để tạo ra hành lang pháp lý hoàn chỉnh, làm cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện.
Trong việc quy định cụ thể chính sách tiền lương phải tôn trọng lý thuyết của người câu cá là "con cá quyết định mồi của nó là gì chứ không phải là người đi câu cá ", nghĩa là chỉ nêu quy định tạo ra hành lang pháp lý chứ không phải quy định cụ thể việc trả lương. Vì cuối cùng thì tiền lương vẫn do thị trường, do doanh nghiệp quyết định, chứ không phải do người làm chính sách chung quyết định.
5. Thực trạng các doanh nghiệp Nhà nước
Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII trình đại hội lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Thực hiện nhất quản chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần...; trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế hợp tác xã dần trở thành nền tảng... Kinh tế Nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, nắm những vị trí then chốt, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trong và là một công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế”.
Đó là quan điểm, phương hướng, nhưng thực trạng doanh nghiệp Nhà nước hiện tại ra sao? Trước hết về số lượng, tính đến nay tổng số doanh nghiệp Nhà nước là 5280. Trong tổng số: doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý là 1.908, doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý là 3.372.
Tình hình tài chính, lao động của các doanh nghiệp Nhà nước
Biểu số 1
Năm
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số DNNN
6052
5740
5789
5571
5280
Tổng số laođộng(ng)
1.124.118
1.543.083
1.642.370
1.740.039
1.702.318
Doanh thu (tr.đ)
20.684.757
25.144.082
27.818.045
33.780.427
29.741.144
Lợi nhuận (tr.đ)
179.362.514
236.998.165
269.928.056
264.967.799
259.810.429
Nộp ng.sách (tr.đ)
10.455.111
11.250.053
12.169.787
14.562.270
13.111.126
(Trích Báo cáo tổng kết tình hình tài chính, lao động, tiền lương chung cả nước 1996 - 2000)
So với năm 1990 thì số doanh nghiệp Nhà nước giảm trên 50%, do được sắp xếp lại bằng sát nhập, giải thể, cố phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu. Tính đến 1/1/2000 số doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hoá là 366, cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp là 85, đa dạng hoá là 4, bán hay khoán cho thuê là 19. Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước đạt trên 530.000 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp khoảng 100 tỷ. Trong đó doanh nghiệp Trung ương đạt trên 440.000tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp là 220tỷ đồng; doanh nghiệp địa phương đạt trên 90.000 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp là 27 tỷ đồng. Tuy tổng số và bình quân 1 doanh nghiệp đã gấp nhiều lần năm 1990, nhưng quy mô như vậy vẫn còn nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phương, nếu tính bằng USD còn thấp hơn nhiều. Trong tổng số giá trị tài sản của các doanh nghiệp Nhà nước, ngành công nghịp chiếm tỷ trọng lớn nhất (31,9%), tiếp đến là ngành tài chính (26%), xây dựng (7,2%), thương mại dịch vụ (6,7%), nông nghiệp (5,6%), bưu chính viễn thông (5%), còn lại là các ngành khác như quản ký Nhà nước, an ninh... (13,2%).
Tài sản cố định theo nguyên giá của các doanh nghiệp Nhà nước có trên 220.000 tỷ đồng, cao gấp 7,7 lần so với năm 1990 và gấp 2,6 lần so với 1995 (chưa loại trừ yếu tố tăng giá). Hao mòn tài sản cố định 44%, giá trị còn lại là 56%. Trong tổng số tài sản cố định, số đang dùng trong sản xuất, kinh doanh chiếm 92,7%, còn lại 7,3% là chưa cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý và tài sản cố định không khấu hao. Kinh tế Nhà nước không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân về tài sản cố định mà còn chiếm tỷ trọng lớn về nhiều chỉ tiêu khác. Về chỉ tiêu quan trọng nhất là tổng sản phẩm trong nước (GDP), tỷ trọng khu vực Nhà nước trong toàn bộ nền kinh tế chiếm trên dưới 40% và nhìn chung đã tăng lên.
Trong tổng số doanh nghiệp Nhà nước năm 1999, số có lãi chiếm 71,9%, trong đó doanh nghiệp Nhà nước thuộc Trung ương quản lý có 77,3%, doanh nghiệp thuộc địa phương có 69%; số doanh nghiệp bị lỗ chiếm 19-20%, trong đó doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý chiếm 14,5%, doanh nghiệp địa phương là 22,7%. Chính vì vậy mà hiệu quả và sức cạnh trnh trên thị trường của các doanh nghiệp Nhà nước cồn yếu, tình hình tài chính doanh nghiệp chưa lành mạnh, công nợ khó đòi khó trả còn lớn, vật tư ứ đọng...
Để các doanh nghiệp Nhà nước xứng đáng giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, một mặt bản thân các doanh nghiệp cần đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học ký thuật, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Mặt khác Nhà nước cần thực hiện các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp một bước đại bộ phận doanh nghiệp Nhà nước ; khẩn trương giúp doanh nghiệp cải thiên tình hình tài chính, lao động, tiền lương.
Thực trạng cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước
1. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước
1.1. Tình hình quản lý tiền lương , thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước trước khi có Nghị định 28/CP
1.1.1.Thực trạng cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trước khi có Nghị định 28/CP
Để có cơ sở cho việc ban hành Nghị định 28/CP về đổi mới cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước ngày 28/3/1997, năm 1996 Liên Bộ LĐTB&XH - Tài chính - Kế hoạch và đầu tư - Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, Ban vật giá Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam đã tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động tài chính, tiền lương và thu nhập của trên 340 doanh nghiệp Nhà nước từ Trung ương đến địa phương thuộc tất cả các ngành kinh tế ở 61 tỉnh, thành phố từ các doanh nghiệp lớn, lợi nhuận và thu nhập cao đến các doanh nghiệp nhỏ làm ăn thua lỗ, tiền lương và thu nhập thấp. Tình hình nổi bật như sau:
Mặt tích cực
Tất cả các doanh nghiệp đã thực hiện việc chuyển xếp lương mới theo đúng quy định tại Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ. Hệ thống thang lương, bảng lương mới có tác dụng trong việc phân phối thu nhập của người lao động ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng kiến thức thái độ hành vi về sức khỏe sinh sản ở học sinh trung học phổ thông huyện Đại Từ Thái Nguyên Y dược 0
C Tìm Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Tài liệu chưa phân loại 0
D lý luận chung về gia đình – liên hệ với thực trạng gia đình ở việt nam hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
D Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động tại một tổ chức, từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét và hướng hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
D Nguyên nhân và thực trạng về giao thông ở các đô thị nước ta Văn hóa, Xã hội 1
Y Thực trạng về cấu trúc tài chính và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất k Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà Máy Chế Biến Gỗ FORIMEX II Luận văn Kinh tế 0
D Lí luận về lạm phát kinh tế .Thực trạng giải quyết lạm phát của nước ta hiện nay Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top