bf_203

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Thẻ thông minh – tiền đề cho tiền điện tử





Thẻ thông minh mọt công cụ của tiền điện tử có phạm vi ứng dụng rất rộng: từ những tính năng đơn giản như thẻ điện thoại, thẻ ra vào cửa đến những ứng dụng tích hợp nhiều chức năng như kiểu thẻ ATM+Chứng minh thư+Thẻ ra vào cửa+Bằng lái xe. hay lưu trữ các thông tin về y tế, bảo hiểm xã hội, thông tin về cá nhân. Với xu hướng hội tụ và tích hợp nhiều ứng dụng trên một thiết bị thanh toán như hiện nay, thẻ thông minh với cấu tạo đặc biệt có thể đáp ứng những dịch vụ gia tăng. Mặt khácm với chiếc thẻ thông minh trong tay, các chủ thẻ sẽ không còn lo ngại nhiều cho việc bảo mật thông tin cũng như vấn đề an toàn trong thanh toán.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

mật bằng chữ ký điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện trao đổi và tích lũy giá trị. Nếu như giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát hành thì đối với tiền điện tử, giá trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở hữu. Giống như serial trên tiền giấy, số serial của tiền điện tử là duy nhất. Mỗi "tờ" tiền điện tử được phát hành bởi một ngân hàng và được biểu diễn cho một lượng tiền thật nào đó. Tính chất đặc trưng của tiền điện tử cũng giống như tiền giấy thật, nó vô danh và có thể sử dụng lại. Tức là, người mua hàng sẽ trả một số tiền nào đó cho người bán hàng và không sẽ có bất cứ cách nào để lấy thông tin về người mua hàng. Đó cũng là một đặc điểm khác biệt giữa tiền điện tử và hệ thống thanh toán thẻ tín dụng
2.4.2. Ưu và nhược điểm sử dụng tiền điện tử trong thanh toán
Ưu điểm nổi bật của tiền điện tử là tính đơn giản, nhanh chóng và tiện lợi đối với người sử dụng. Khách hàng có thể tiết kiệm thời gian trong thanh toán nhanh hơn 10% so với cách thanh toán truyền thống. Ngoài ra, với tiền điện tử, bạn không phải ra ngoài với một túi tiền dày cộp mà chỉ phải đem theo một chiếc thẻ nhỏ. Đối với ngân hàng, việc sử dụng tiền điện tử sẽ giúp loại bỏ hàng ngàn các loại giấy tờ phức tạp và gây lãng phí, do đó giúp giảm chi phí cho người sử dụng. Đối với các công ty và tổ chức, sử dụng tiền điện tử sẽ giúp tạo ra việc chuyển khoản trực tiếp từ công ty này sang công ty khác mà không phải thông qua ngân hàng với các chi phí rất cao. Hầu hết các chuyên gia đều nhận định rằng, việc sử dụng tiền điện tử trong thanh toán sẽ tăng lên nhanh chóng trong 10 đến 20 năm nữa.
Bên cạnh các chức năng vượt trội, việc sử dụng tiền điện tử vẫn còn nhiều khó khăn. Bởi vì tiền điện tử là nặc danh, những tên tội phạm có thể sử dụng những đồng tiền vô hình này để trốn thuế hay rửa tiền. Dòng tiền cũng có thể chảy từ quốc gia này sang quốc gia khác mà không gặp phải rào cản nào. Những tên tin tặc có thể phá vỡ các hệ thống tiền điện tử và ăn cắp tiền của khách hàng. Hơn thế nữa, nếu hệ thống máy tính của bạn bị hỏng, thì bạn không chỉ mất toàn bộ tin tức trong ổ cứng mà sẽ mất toàn bộ tiền điện tử bạn có trong đó. Và có một nghy cơ tiềm tàng là tiền điện tử có khả năng phá huỷ các ngân hàng truyền thống và các hệ thống kiểm soát tiền tệ của chính phủ. Khi tiền điện tử được sử dụng rộng rãi, các công ty tư nhân có khả năng sẽ rút tiền khỏi các ngân hàng truyền thống và tự mình kiểm soát tiền điện tử. Và một khó khăn nữa, đó là những người không sử dụng máy tính thì sẽ khó có thể sử dụng tiền điện tử được.
2.4.3. Thẻ thông minh - Tiền đề vật chất tạo ra tiền điện tử
Để sủ dụng tiền điện tử, hiện nay người ta có 3 cách thức thông thường phổ biến: sử dụng điện thoại tế bào, sử dụng máy tính cá nhân có nối mạng Internet hay sủ dụng thẻ thông minh.
Điện thoại tế bào là điện thoại cầm tay được trang bị công nghệ Near Field Communication (NFC) cho phép người dùng có thể truy cập và chia sẻ nội dung qua kết nối không dây khoảng cách gần. Công nghệ mới cho phép chiếc điện thoại cầm tay có công dụng như một chiếc ví tiền điện tử. Người dùng có thể truy cập thông tin và dịch vụ cũng như thực hiện việc chi trả và đặt vé thông qua chiếc điện thoại này. Ngoài ra, người dùng còn có thể lưu thông tin thẻ tín dụng trên thiết bị và truy cập vào tài khoản trực tuyến từ chiếc điện thoại này. Tuy nhiên, để thực hiện được những công việc này, cần đăng ký sử dụng dịch vụ và cài đặt một ứng dụng bảo mật tương thích. Hơn nữa, tính bảo mật và độ an toàn khi dùng điện thoại tế bào để thực hiện các giao dịch tiền điện tử độ an toàn và bảo mật không cao.
Với máy tính cá nhân kết nối mạng Internet bạn cũng có thể sử dụng để truy cập và sử dụng tiền điện tử. Tuy nhiên, khó khăn là bạn không thể thanh toán trực tiếp bằng tiền điện tử với chiếc máy tính cá nhân của mình được.
Được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, và có chức năng vượt trội hơn cả trong sử dụng tiền điện tử là thẻ thông minh. Không những chỉ có khả năng lưu trữ một lượng lớn và đa dạng các thông tin, thẻ thông minh còn có thể xử lý thông tin và đưa ra kết quả. Không những thế, ưu điểm nổi bật của thẻ thông minh hơn hẳn các thiết bị còn lại là sự nhỏ, gọn và tính bảo mật cao hơn hẳn. Nhờ có cấu tạo tinh vi, phức tạp nên việc làm giả một chiếc thẻ thông minh là rất khó. Ngoài ra thẻ thông minh còn có các chức năng vượt trội như đã nói ở trên. Việc phát triển thẻ thông minh trong thanh toán là một tiền đề cơ sở vật chất để tiền điện tử ngày càng được phổ biến và ưu dùng hơn trong người dân. Nhờ có chiếc thẻ thông minh, người sử dụng sẽ không phải e sợ về việc bị đánh cắp tiền hay các rủi ro khác trong thanh toán.
Tóm lại, phát triển thẻ thông minh là một tiền đề để phát triển tiền điện tử trong tương lai.
II. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG THẺ THÔNG MINH VÀ TIỀN ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM
1. Dich vu thẻ của các ngân hàng VN:
1.1. Quy trình phát hành và quản lý thẻ tại các ngân hàng:
1.1.1. Quy trình phát hành thẻ
Thẻ thông minh sử dụng trong ngân hàng luôn mang yếu tố tiền tệ trong nó. Do đó những thẻ này được cung cấp dựa trên cơ sở lòng tin giữa ngân hàng và khách hàng. có thể cho phép chủ thẻ vay tiền ngân hàng để dùng cho việc chi tiêu hay chỉ đơn giản là công cụ để các công ty trả lương cho nhân viên của mình, là công cụ để cất giữ tiền của người gửi. Để được mở thẻ, khách hàng thường phải thế chấp một khoản tiền tương đương, hay có khi là lớn hơn hạn mức tín dụng mà ngân hàng cung cấp. Chỉ những khách hàng là doanh nghiệp hay những cá nhân có vị trí công tác, thâm niên và quan hệ tài khoản với ngân hàng mới được mở thẻ tín chấp.
Kinh doanh trong lĩnh vực này về lợi nhuận lớn, nhưng rủi ro lại cao, do đó các ngân hàng thường đề ra quy trình kiểm soát rất nghiêm ngặt. Do đó các ngân hàng thường đưa ra quy định chia nhỏ quy trình phát hành thẻ. Vì thế mỗi nhân viên mỗi bộ phận thường chỉ được giao một công đoạn, không ai làm từ đầu đến cuối một công việc để phòng tránh gian lận. Thông thường quy trình phát hành thẻ tại một ngân hàng thông qua 4 khâu sau: khâu tiếp thị, nhận thông tin, thẩm định thông tin đến khi in ấn, phát hành thẻ và trả thẻ cho khách hàng
+ Khâu tiếp thị: ngân hàng gửi những thông điệp về tin độ tin cậy chính xác và các tiện ích của dịch vụ thẻ của mình đến các khách hàng đối tác tiềm năng
+ Khâu thu nhận thông tin: Sau khi khách hàng chấp nhận sử dụng dịch vụ thẻ tại ngân hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các dữ liệu thông tin cá nhân phục vụ cho việc quản lý thẻ.
+ Khâu thẩm định thông tin: Ngân hàng kiểm tra xem nội dung khai báo của khách hàn...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top