joana_trieu

New Member

Download miễn phí Thất bại làm dính màng phổi bằng iodopovidone





Mặc dù phân tích đơn biến cho thấy kết quả làm dính màng phổi lần 1 bằng
iodopovidone thấp hơn talc không có ý nghĩa thống kê (p = 0,12). Nhưng khi đưa
vào mô hình phân tích đa biến được hiệu chỉnh với các yếu tố khác, iodopovidone
là yếu tố làm tăng nguy cơ thất bại của làm dính màng phổi lần 1 lên 2 lần (p =
0,046). Điều này cho thấy talc hiệu quả hơn iodopovidone trong kiểm soát tràn
dịch màng phổi ác tính. Các yếu tố khác như bệnh nhân dưới 60 tuổi, thể tích tràn
dịch màng phổi trên 2,8L, ung thư phế quản phổi nguyên phát có tương quan độc
lập với kết quả làm dính màng phổi.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tiên đoán độc lập của thất bại làm dính màng phổi bằng iodopovidone là
bệnh nhân dưới 60 tuổi (p = 0,02), thể tích tràn dịch màng phổi > 2,8L (p = 0,01), ung
thư phổi nguyên phát (p = 0,03).
Kết luận: Nồng độ glucose dịch màng phổi < 3,3mmol/L là yếu tố tiên đoán thất bại
làm dính màng phổi bằng talc nhũ tương ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính thứ
phát lượng nhiều. Bệnh nhân dưới 60 tuổi, thể tích tràn dịch màng phổi > 2,8L, ung
thư phổi nguyên phát tiên đoán thất bại làm dính màng phổi bằng iodopovidone ở
bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính thứ phát lượng nhiều.
ABSTRACT
PREDICTIVE FACTORS OF FAILURE IN IODOPOVIDONE OR TALC
SLURRY PLEURODESIS
IN MASSIVE SECONDARY MALIGNANT PLEURAL EFFUSIONS PATIENTS
Nguyen Huu Lan, Dang Van Phuoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 108 - 115
Background - objectives: Pleurodesis is the one of the best options for the
management of symptomatic, recurent patients with malignant pleural effusion. The
study’s purpose is to determination of predictive factors in iodopovidone or talc slurry
pleurodesis failure in massive secondary malignant pleural effusions patients.
Methods: 216 patients with massive malignant pleural effusions were prospectively
assessed from June 2005 to June 2008 in C6 ward, Phạm Ngọc Thạch Hospital. The
patients were randomized to receive either 20mL 10% iodopovidone or 5g talc diluted
in 60mL saline solution 0.9% through the chest tube. Patients were evaluated 48h after
instillation of sclerosing agents. The intervention was scored as “successful” if pleural
fluid output from the chest tube is < 150mL in 24h. All other outcomes were scored
as “unsuccessful”.
Results: The successful rates of initial iodopovidone and talc slurry pleurodesis were
71% and 80.2% respectively. The independent prognosticator of talc slurry
pleurodesis failure was pleural fluid glucose < 3.3mmol/L (p = 0.02). Those of
iodopovidone pleurodesis failure were age < 60-year-old (p = 0.02), pleural effusion
volume > 2,8L (p = 0.01), and primary lung cancer (p = 0.03).
Conclusions: Pleural fluid glucose concentration < 3.3mmol/L is the predictor of talc
slurry pleurodesis failure in massive secondary malignant pleural effusions patients.
Age 2.8L, and primary lung cancer are the
predictives of iodopovidone pleurodesis failure in massive secondary malignant
pleural effusions patients.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn dịch màng phổi ác tính là vấn đề lâm sàng thường gặp(Error! Reference source not found.,
Error! Reference source not found.). Khoảng 50% ung thư di căn màng phổi phát triển tràn dịch
màng phổi ác tính (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source
not found.). Hầu hết tràn dịch màng phổi ác tính không đáp ứng với hóa trị liệu toàn thân
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.). Chọc tháo dịch hay đặt ống dẫn lưu màng phổi làm giảm nhanh triệu
chứng khó thở, đau ngực, ho do tràn dịch màng phổi gây nên, nhưng tỷ lệ tái phát tràn
dịch màng phổi có thể lên đến 100% sau 1 tháng (Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Chọc tháo dịch màng
phổi nhiều lần gây cạn kiệt protein, dịch, điện giải, làm xấu dần tổng trạng của bệnh
nhân(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.), làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến chứng như tràn mủ màng
phổi, tràn khí màng phổi(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.). Làm dính màng phổi dường như là điều trị chọn lựa tốt nhất hiện nay để
ngăn ngừa tái phát tràn dịch màng phổi ác tính (Error! Reference source not found.). Tuy nhiên,
làm dính màng phổi là thủ thuật có biến chứng(Error! Reference source not found.). Có nhiều
hoá chất được sử dụng làm dính màng phổi. Talc là chất được các hướng dẫn quốc tế
khuyến cáo sử dụng(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.), được sử dụng
nhiều nhất (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.), dễ tìm(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.), rẻ tiền (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.), có chi phí-hiệu quả điều trị tốt nhất (Error! Reference source not found.). Iodopovidone
hiện được quan tâm nhiều nhờ tính hiệu quả trong kiểm soát tràn dịch màng phổi ác
tính, an toàn, dễ tìm, rẻ tiền(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.), có khả năng là chất làm dính màng phổi hiệu quả- an toàn tốt
nhất (Error! Reference source not found.), có nhiều khả năng trở thành tác nhân chọn lựa làm
dính màng phổi (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tiên lượng của
bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính rất xấu(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Trung vị thời gian sống thêm
sau làm dính màng phổi thay đổi theo từng nghiên cứu(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source
not found.). Thời gian sống thêm của bệnh nhân làm dính màng phổi thành công tốt hơn
bệnh nhân làm dính màng phổi thất bại(Error! Reference source not found.). Nhưng cho đến nay,
không có tham số lâm sàng hay sinh hóa nào đáng tin cậy, để dự báo trước kết quả
làm dính màng phổi ở từng cá thể(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Vì vậy, chúng tui tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố tiên đoán thất
bại làm dính màng phổi bằng iodopovidone hay talc ở bệnh nhân tràn dịch màng
phổi ác tính thứ phát lượng nhiều.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tui thực hiện thử nghiệm lâm sàng chứng ngẫu nhiên không mù, cho 216
bệnh nhân ≥ 18 tuổi, nhập bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 6.2005 đến tháng
6.2008, bị tràn dịch màng phổi ác tính thứ phát lượng nhiều (thể tích tràn dịch
màng phổi ≥ 1L), không có khả năng hóa trị ung thư và/hay xạ trị hay vẫn còn
tràn dịch màng phổi sau hóa trị ung thư và/hay xạ trị. Sau khi tháo hết dịch qua
ống dẫn lưu màng phổi, phổi nở ra hoàn toàn, triệu chứng lâm sàng giảm so vơí
trước khi đặt ống dẫn lưu màng phổi, chỉ số Karnofsky ≥ 60%, PaO2 ≥ 60 mmHg,
hay SpO2 ≥ 90%, không có thai và/hay đang cho con bú.
Ở lần chọc tháo dịch màng phổi đầu tiên sau nhập viện, làm xét nghiệm LDH, protid,
albumin, glucose, công thức tế bào, tìm tế bào lạ trong dịch màng phổi. Đồng thời lấy
máu làm xét nghiệm LDH, protid, albumin, glucose. Thực hiện các xét nghiệm chẩn
đoán như chụp X quang lồng ngực, sinh thiết màng phổi kín, soi phế quản, sinh thiết
niêm mạc phế quản tại vị trí nghi có tổn thương, sinh thiết hạch ngoại vi phì đại nếu
có, siêu âm bụng tổng quát.
Tại các lần khám khi nhập viện, sau tháo hết dịch qua ống dẫn lưu màng phổi, trước
khi bơm thuốc làm dính màng phổi, ghi nhận thân nhiệt, mạch, huyết áp, SpO2, nhịp
thở, đánh giá mức độ đau ngực bằng thang điểm hiển thị số (Visual Analog
Scale:VAS), mức độ khó thở bằng thang điểm Borg, thang điểm Sadoul, tình trạng
hoạt động cơ thể (Performance status) của bệnh nhân theo thang...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top