nhoc_ngoc1909

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Sự tiếp nhận và hưởng thụ thông tin giữa các vùng trên thế giới





MỤC LỤC
 
I. So sánh sự tiếp nhận thông tin giữa Hà Nội và Tây Bắc 2
1.1. Cuộc điều tra tại Hà Nội 2
1.2. Cuộc điều tra tại Tây Bắc: (Số liệu của Khoa Xã hội học, Học viện BC&TT) 3
II. So sánh một số đặc trưng trong cách tiếp nhận thông tin đại chúng giữa công chúng Tây Bắc và công chúng Hà Nội 3
2.1. So sánh về mức độ tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng 2.1.1. Xem truyền hình 4
2.1.2. Nghe đài 4
2.1.3. Đọc báo 5
2.1.4. Sử dụng internet/máy tính 6
2.2. So sánh về cách thức 6
2.3. So sánh về mục đích 6
2.4. So sánh ảnh hưởng của các phương tiện thông tin đại chúng đối với người dân 7
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA BÁO CHÍ
TIỂU LUẬN
MÔN: Lich sử báo chí thế giới
ĐỀ TÀI: Sự tiếp nhận và hưởng thụ thông tin
giữa các vùng trên thế giới
Sự tiếp nhận và hưởng thụ thông tin giữa các vùng trên thế giới
Bài làm
Có thể khẳng định chắc chắn rằng sự tiếp nhận thông tin ở các vùng trên thế giới có sự cách biệt khá lớn. Đặc biệt và thể hiện rõ nét mà chúng ta vẫn thường nghe các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày nói đến đó chính là Châu Phi. Đây là một châu lục mà cuộc sống của họ tưởng chừng như không có thông tin, những con người ở đây chỉ mong đủ ăn qua ngày chứ đừng nói đến sự Hưởng thụ thông tin mà chúng ta nói đến.
Trái ngược lại với châu Phi thì châu Âu mà nhất là Đông Âu và Mỹ đó là những cường quốc rất mạnh về kinh tế vì thế nhu cầu về hưởng thụ thông tin của họ cũng rất cao. Ở đây có nền báo chí phát triển rất nhanh và nó đang dần trở thành cả 1 nền đại công nghiệp về truyền thông và báo chí.
Để tìm hiểu và hiểu rõ hơn về sự khác biệt trong tiếp nhận và hưởng thụ thông tin chúng ta cũng có thể lấy ví dụ ở ngay Việt Nam ta thì sự tiếp nhận ở các vùng cũng khác nhau rõ rệt nó thể hiện rõ nhất ở vùng Nông thôn và Thành thị hay ở Hà Nội và các cùng cao Tây Bắc. Chúng ta có thể tham khảo 1 số thông tin đáng chú ý mà các tổ chức của chính phủ điều tra dựa trên những thông tin mà các vùng đó cung cấp để thấy rõ hơn sự khác biệt này.
I. So sánh sự tiếp nhận thông tin giữa Hà Nội và Tây Bắc
1.1. Cuộc điều tra tại Hà Nội
Về mẫu điều tra: Tổng số 630 mẫu (tại 630 hộ gia đình) từ 16 tuổi trở lên.Trong đó khu vực đô thị - nội thành chiếm 67,3%, còn lại là nông thôn - ngoại thành. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng nhu cầu tiếp nhận thông tin đại chúng (TTĐC), các nhân tố ảnh hưởng, dự báo xu hướng vận động của nhu cầu và khuyến nghị một số giải pháp. Phương pháp nghiên cứu: Chọn mẫu điển hình (kết hợp chọn máy móc ngẫu nhiên ở khâu cuối), kết hợp nghiên cứu định lượng với nghiên cứu định tính. Bảng hỏi gồm 61 câu hỏi (phần lớn câu hỏi đóng). Xử lý số liệu thu thập được bằng chương trình SPSS 12.5. Địa bàn điều tra:02 phường và 01 xã (P. Hàng Bông thuộc quận Hoàn Kiếm - khu vực trung tâm, P. Nhân Chính thuộc quận Thanh Xuân - khu vực đang đô thị hoá mạnh và xã Tây Tựu huyện Từ Liêm - khu vực ngoại thành). Thời điểm điều tra: Tháng 8 và 9/2006.
Kết quả chính của cuộc điều tra:Tìm ra được 6 nhóm mô thức tiếp nhận thông tin đại chúng của người dân Hà Nội, 5 nhân tố ảnh hưởng, 7 xu hướng vận động chính của nhu cầu, 2 nhóm giải pháp: Tác động vào công chúng, thông qua việc kích thích và định hướng nhu cầu tiếp nhận TTĐC của họ, và, tác động vào chủ thể truyền thông - TTĐC.
1.2. Cuộc điều tra tại Tây Bắc: (Số liệu của Khoa Xã hội học, Học viện BC&TT)
Mục đích cuộc điều tra là nghiên cứu điều kiện, khả năng và đánh giá thực trạng nhu cầu tiếp cận TTĐC của công chúng Tây Bắc, các nhân tố ảnh hưởng và khuyến nghị một số giải pháp. Địa bàn điều tra:02 phường và 04 xã ( thay mặt khu vực đô thị và khu vực nông thôn miền núi, thuộc hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái). Mẫu điều tra: Tổng số 600 mẫu từ 16 tuổi trở lên. Đô thị chiếm 33,3%, nông thôn chiếm 66,7%.Thời điểm điều tra:năm 2006
Kết quả chính của cuộc điều tra:
- Một số thói quen của người dân Tây Bắc trong cách thức tiếp nhận thông tin đại chúng (xem truyền hình, nghe đài, đọc báo, sử dụng internet, xem băng đĩa, v.v...). Đặc biệt, sự phân bố thời gian trong ngày, trong tuần, cũng như mức độ, thái độ xem truyền hình, nghe đài, đọc báo, sử dụng internet; sự đánh giá của người dân đối với nội dung và chất lượng dịch vụ của các phương tiện thông tin đại chúng.
- Mức độ trang bị các loại thiết bị tiếp nhận thông tin đại chúng của người dân Tây Bắc và ảnh hưởng của nó tới sự tiếp nhận và nhu cầu tiếp nhận của họ.
- Gợi ra được cần tác động vào khâu nào là chính, nhằm nâng cao hơn nữa số lượng và chất lượng phục vụ và cung cấp các dịch vụ về thông tin đại chúng tới người dân.
II. So sánh một số đặc trưng trong cách tiếp nhận thông tin đại chúng giữa công chúng Tây Bắc và công chúng Hà Nội
2.1. So sánh về mức độ tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng 2.1.1. Xem truyền hình
Bảng 1.Mức độ xem truyền hình của công chúng Tây Bắc và công chúng Hà Nội
(% người trả lời có xem)
Tây Bắc
Hà Nội
Xem hằng ngày
88,7
94,3
Trong đó:
Dưới 1h/ngày
1 – 3h/ngày
3 – 6h/ngày
Trên 6h/ngày
16,2
31,9
37,8
12,2
1,9
31,9
44,6
21,7
Nguồn (chung cho cả bài viết):
Số liệu Tây Bắc – Điều tra của Khoa XHH (HV BC&TT), năm 2006.
Số liệu Hà Nội – Điều tra XHH của tác giả, năm 2006.
Ghi chú: Thời lượng xem, nghe, đọc trong ngày tại Tây Bắc được lấy trung bình cộng giữa ba thang đo (trung bình từ thứ hai đến thứ sáu, trong ngày thứ bảy và trong ngày chủ nhật).
Mức độ xem truyền hình hằng ngày của công chúng Hà Nội cao hơn công chúng Tây Bắc (94,3% so với 88,7%) và thời lượng xem trung bình trong ngày của công chúng Hà Nội cũng cao hơn (phần lớn công chúng Hà Nội xem nhiều hơn, từ 3 giờ trở lên). Điều thú vị là cả hai khu vực có tỉ lệ số người xem trung bình từ 1-3h/ngày là như nhau. ở Tây Bắc, số người xem dưới 1h/ngày (ít xem) cao hơn nhiều so với Hà Nội (16,2% so với 1,9%).
2.1.2. Nghe đài
Bảng 2.Mức độ nghe đài của công chúng Tây Bắc và công chúng Hà Nội
Tây Bắc
Hà Nội
Có nghe đài (% mẫu điều tra)
21,8
29,8
Trong đó: (% số người có nghe)
Dưới 1h/ngày
1 – 3h/ngày
Trên 3h/ngày
64,8
28,1
7,1
32,6
53,2
14,2
Điều đặc biệt ở đây là, tỉ lệ công chúng có nghe đài ở Tây Bắc và ở Hà Nội chênh lệch nhau không lớn như đối với các phương tiện truyền thông đại chúng khác. Điều này tương đối phù hợp với nhận định cho rằng, phát thanh hiện nay chủ yếu hướng về các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (trong mẫu điều tra ở Hà Nội, có 32,7% thuộc khu vực nông thôn). Tuy nhiên, phần đông người nghe đài ở Tây Bắc (64,8%) cũng chỉ nghe rất ít (dưới 1h/ngày). Trong khi đó, ở Hà Nội phần lớn người dân có nghe đài (53,2%) nghe từ 1-3h/ngày. Tỉ lệ nghe nhiều (trên 3h/ngày) cũng cao gấp hai lần ở Tây Bắc (14,2% so với 7,1%).
2.1.3. Đọc báo
Bảng 3. Mức độ đọc báo của công chúng Tây Bắc và công chúng Hà Nội
Tây Bắc
Hà Nội
Có đọc báo (% mẫu điều tra)
34,7
Có đọc báo (% mẫu điều tra)
67,6
Trong đó: (% số người có đọc)
Trong đó: (% số người có đọc)
Dưới 1h/ngày
1 – 3h/ngày
Trên 3h/ngày
86,0
13,4
0,8
Rất ít khi
Vài lần 1 tuần
Đọc hằng ngày
14,1
19,8
47,9
Tỉ lệ mức độ có đọc báo của công chúng Hà Nội cao gần gấp hai lần. Thời lượng đọc báo của công chúng Tây Bắc phần lớn ở mức dưới 1h/ngày (mức độ thấp). Trong khi đó chỉ báo của điều tra tại Hà Nội cho thấy, gần một nửa số người có đọc báo ở Hà Nội có thói quen đọc hằng ngày. Mặc dù cách đo khác nhau nhưng kết quả thu được cũng phản ánh tương đối rõ mức độ đọc của công chúng hai khu vực.
2.1.4. Sử dụng internet/máy tính
Tỉ lệ công chúng
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Khảo sát sự tiếp nhận văn học Pháp trên Nam Phong Tạp chí Văn học 2
N Sự thay đổi chuẩn mực thẩm mĩ trong tiếp nhận văn học ở Việt Nam sau năm 1986 (1986-1996) Văn học 2
N Tác động của văn hóa bản địa Nam Bộ trong công tác tổ chức và tiếp nhận chương trình thời sự, VH - X Văn học 0
G Nghiên cứu sự chấp nhận của người tiêu dùng Hà Nội đối với hoạt động bán hàng trực tiếp tại nhà Luận văn Kinh tế 0
P [Free] Tiểu luận Tự do ý chí và sự tiếp nhận ý chí trong pháp luật Việt Nam hiện nay Tài liệu chưa phân loại 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Văn hoá kinh doanh Nhật Bản (tiếp theo) Sự kiên nhẫn (nintai), thể diện (kao) Văn hóa, Xã hội 0
S Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam Công nghệ thông tin 0
H Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển của ngành Dệt - May Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
R Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong quá trình sự ng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top