hot_girl404

New Member
Sỏi túi mật là một bệnh lý phổ biến, là nguyên nhân chủ yếu gây viêm túi mật (chiếm 90%). Để tìm hiểu thêm thông tin về sỏi túi mật, các thành phần cấu tạo của sỏi và khi nào người bệnh cần phẫu thuật lấy sỏi, thân mời bạn đọc tham khảo bài viết sau



I. Bệnh sỏi mật



Bệnh sỏi mật là bệnh gặp nhiều ở mọi nơi, cả ở đang phát triển và phát triển. Cơ chế bệnh sinh có những khác nhau theo địa dư



- Bệnh liên quan tới chế độ ăn uống, mức sống, sinh hoạt



- Ở cả nam lẫn nữ, với tỉ lệ xấp xỉ ngang nhau. Hiếm ở trẻ em, ít ở người trẻ, nhiều ở người lớn



- Bệnh có những biến chứng nặng nề, có thể gây tử vong



- Vị trí của sỏi: Sỏi túi mật (đáy, thân, phễu…); Sỏi đường mật trong gan và Sỏi đường mật ngoài gan.



Hiện nay tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh sỏi túi mật cao so hơn với sỏi đường mật



II. Sỏi túi mật



Vị trí túi mật trong cơ thể và sỏi trong túi mật



1. Túi mật: Túi mật nằm ở mặt dưới gan, vùng bụng trên bên phải, dưới bờ sườn. Túi mật có chức năng chứa dịch mật do gan bài tiết. Khi ăn, túi mật co lại, tống mật vào ruột để tiêu hóa thức ăn.



- Dịch mật gồm nước, muối, lecithin, cholesterol, bilirubin và một số sắc tố khác. Khi nồng độ của cholesterol hay bilirubin tăng cao, các chất này không còn hòa tan nữa mà kết tụ lại tạo thành sỏi.



- Sỏi túi mật có thể nhỏ như hạt cát hay to tới 2-3cm, có thể có 1 viên sỏi hay vài trăm viên sỏi. Tên gọi:



+ Sỏi Cholesterol (khi Cholesterol > 50% trọng lượng sỏi)



+ Sỏi sắc tố (khi Calcium bilirubinate > 50% TL sỏi)



+ Sỏi hỗn hợp (khi Cholesterol < 50% - Calcium bilirubinate < 50%)



2. Sỏi túi mật



- Xuất độ chiếm 10% dân số (thường gặp hơn ở nữ)



- Phần lớn là không có triệu chứng



- Biểu hiện bệnh khi xảy ra biến chứng



- Thành phần sỏi túi mật



+ Cholesterol (>75% sỏi túi mật; do sự tinh thể hóa của dịch mật)



+ Sắc tố (Chiếm khoảng 10-20% sỏi túi mật; calcium bilirubinate; do sự kết tủa bilirubin không liên hợp hay có kèm theo nhiễm trùng đường mật)



Sỏi túi mật có thể nhỏ hay to tới 2-3cm, có thể có 1 hay vài trăm viên sỏi



3. Biến chứng của sỏi túi mật



Sỏi túi mật gây viêm túi mật là biến chứng thường gặp nhất. Túi mật ở tình trạng viêm cấp có đặc điểm lâm sàng là đau thượng vị, hạ sườn phải liên tục và có thể lan lên vai phải, dưới xương bả vai. Ấn hạ sườn phải đau, co cứng thành bụng, sốt, mạch nhanh, có thể có lạnh run. Nếu không được điều trị kịp thời, sỏi túi mật và viêm túi mật cấp có thể gây ra một số biến chứng sau



- Hoại thư, thủng, viêm phúc mạc mật



- Đè vào đường mật (hội chứng Mirizzi)



- Viêm túi mật nhầy, mủ, hoại tử (hơi trong thành túi mật)



- Sỏi ống mật chủ (khoảng 10%)



- Rò túi mật-ruột (hơi trong túi mật)



- Tắc ruột do sỏi mật (tắc ruột non)



- Túi mật sứ (Can xi hóa thành túi mật)



- Ung thư (hiếm)



….

4. Triệu chứng của sỏi túi mật



- Sỏi túi mật có thể hoàn toàn không có triệu chứng gì ( Trên >2/3) không triệu chứng)



- Nếu có triệu chứng thì các triệu chứng thường gặp là:



+ Cơn đau quăn mật (Đau bụng trên bên phải, dưới bờ sườn. Cơn đau có thể kéo dài vài phút hay vài giờ và tái phát nhiều đợt)



+ Nếu túi mật viêm cấp thì đau nhiều và liên tục kèm với sốt

5. Cách phát hiện sỏi mật?



- Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng



- Xét nghiệm máu (thường có kết quả bình thường)



- Siêu âm bụng là cách đơn giản để chẩn đoán sỏi túi mật. Với kỹ thuật hiện nay, siêu âm có thể phát hiện được những viên sỏi có kích thước trên 2 mm. Chỉ cần dựa vào triệu chứng đau trên lâm sàng, kết hợp với siêu âm là có thể chẩn đoán được phần lớn các trường hợp sỏi túi mật. Nếu siêu âm thông thường không phát hiện hay nghi ngờ thì có thể làm siêu âm qua nội soi ngược dòng. Đưa ống soi qua miệng, đến tá tràng vào đường mật sẽ nhìn thấy tất cả.



Siêu âm bụng để chẩn đoán sỏi túi mật

6. Đối tượng nào có nguy cơ cao bị sỏi túi mật



- Lớn tuổi (> 40 tuổi)



- Giới nữ (nhiều con, mang thai)



- Béo phì



- Tiền sử gia đình



- Dùng thuốc (hormones, nuôi ăn đường tĩnh mạch)



- Tình trạng tán huyết mạn tính



- Một số khác là bệnh lý hỗng tràng, giảm cân nhanh…

III. Điều trị sỏi túi mật



1. Nếu sỏi túi mật nhỏ và không triệu chứng: Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đều đồng ý là không cần điều trị. Tuy nhiên, người bệnh phải biết rõ triệu chứng và cách diễn tiến của bệnh để điều trị kịp thời.



2. Phẫu thuật: Khi bệnh nhân có sỏi túi mật có triệu chứng, nguy cơ biến chứng nặng



a. Mở túi mật lấy sỏi: Hiện nay hầu như không được áp dụng do điều trị không triệt để,vì sau đó sẽ tái phát sỏi & không điều trị được biến chứng viêm túi mật.



b. Phẫu thuật cắt túi mật



- Phẫu thuật mở



- Phẫu Thuật Nội soi: Hiện nay Phương pháp PTNS được xem là tiêu chuẩn vàng trong điều trị sỏi túi mật. Phẫu thuật cắt túi mật qua ngả nội soi với sẹo rất nhỏ, không gây đau đớn. Bệnh nhân mau hồi phục (Chỉ khi nào sỏi phức tạp và có biến chứng mới dùng cách mổ cổ điển). Đây là một tiến bộ của y học trong điều trị bệnh lý sỏi túi mật.



c. Có thể sống bình thường mà không có túi mật?



Tất nhiên là có thể. Người không có túi mật vẫn sống, ăn uống, sinh hoạt bình thường. Chỉ một số ít người bị rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy) sau khi phẫu thuật nhưng dần dần sẽ hồi phục bình thường.



4. Tình huống nào phải phẫu thuật cấp cứu?

Khi bệnh nhân bị nhiễm trùng túi mật gây sốt, đau nhiều, nôn ói. Có thể viên sạn làm nghẽn cổ túi mật, gây viêm nhiễm giãn to túi mật. Trong trường hợp mật thấm ra khỏi túi, làm viêm phúc mạc mật thì phải phẫu thuật cấp cứu. .
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top