Kermit

New Member

Download miễn phí Luận văn Sách giáo khoa và phương pháp làm việc với sách giáo khoa Ngữ văn 10





Trong bộsách Văn học 10 chú thích từngữ được xếp thành một phần riêng ngay sau phần tác
phẩm; còn ởsách Ngữvăn 10 từngữcần chú thích được ghi ởcuối mỗi trang đểngười đọc dễtheo dõi
khi cần tra cứu từngừkhó. Sách Ngữvăn 10 và Ngữvăn 10 nâng cao khác nhau ởsốlượng từngữcần
chú thích và mức độchi tiết của nội dung được chú thích. Chẳng hạn, ở đoạn trích Chiến thắng Mtao
Mxây: sách Ngữvăn 10 có 26 từ được chú thích, sách Ngữvăn 10 nâng cao có 24 từ. Từ“ché đuê”
trong sách Ngữvăn 10 được giải thích cụthểhơn. Ngữvăn 10: “Ché đuê: ché là đồ đựng (thường đựng rượu) bằng sành, sứ, thân tròn, giữa phình to, miệng loe, có nắp đậy. Người Ê-đê sửdụng nhiều loại ché. Ché đuê thuộc loại ché cao và rất quý”. Sách Ngữvăn 10 nâng cao: “Ché đuê: tên một loại ché của người Ê-đê (ché: vò ủrượu)”. Chi tiết của nội dung được chú thích có thể ởnhững mức độkhác nhau nhưng tránh chú thích cùng một từlại có nội dung ngược nhau. GV và HS có thểtham khảo chú thích ởcảhai bộsách đểhiểu từkhó một cách thấu đáo nhất.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ăn 10. Sách Ngữ
văn 10 nâng cao không có phần này vì đã có Bài tập nâng cao. Số lượng bài tập phần này không nhiều
trung bình là hai câu, nhiều nhất là ba câu. Các bài tập của phần Luyện tập khá đa dạng: thuộc lòng một
số câu hay toàn bộ tác phẩm, có bài phân tích nội dung một đoạn ngắn, lập sơ đồ kết cấu của tác
phẩm, sưu tầm, tóm tắt truyện, viết kết thúc khác cho truyện, nêu cảm nhận chung về tác phẩm hay
nhân vật, so sánh một đoạn thơ với tác phẩm đang học, trình bày ý kiến của cá nhân về một vấn đề của
văn học hay của đời sống,… Phần lớn những bài tập này nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong
học tập của HS, rèn luyện tư duy tự nghiên cứu, nâng cao năng lực sáng tạo cho HS. GV cần hướng
dẫn HS hoàn thành tốt phần Luyện tập và có kế hoạch kiểm tra thường xuyên công việc của HS.
Những bài giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi, tác phẩm Truyện Kiều, các đoạn trích trong Truyện
Kiều và các bài về văn học sử không có phần Luyện tập.
 Tri thức đọc - hiểu: gồm một số khái niệm thể hiện rõ đặc trưng thể loại, ngôn ngữ và những
hiểu biết về lịch sử, chính trị, văn hóa cơ bản của các thời kì văn học khác nhau.
Trong sách Ngữ văn 10 nâng cao, phần này được đặt ở cuối cùng của bài học. Có nhiều tri thức
đọc - hiểu được cung cấp nhằm hình thành và rèn luyện năng lực và phương pháp đọc văn theo thể loại
cho HS. Mỗi thời kì, mỗi thể loại những cách tổ chức và xây dựng văn bản nghệ thuật mang tính đặc
trưng riêng biệt. Chẳng hạn, muốn đọc - hiểu các văn bản văn học dân gian HS cần nắm một số
khái niệm như: Sử thi Tây Nguyên, Đặc điểm của sử thi anh hùng, Sử thi Ấn Độ, Truyện cổ tích, Cốt
truyện, Truyện cười, Truyện thơ, Ca dao, Sân khấu chèo, … Để đọc - hiểu các văn bản phần văn học
trung đại, HS cần chú ý các khái niệm như : Quan niệm của nhà nho về con người, Thể thơ thất ngôn
chen lục ngôn, Luật thơ Đường, Cách biểu hiện chủ thể trữ tình trong thơ trung đại, Thơ Hai-cư, Phú,
Cáo, Văn biền ngẫu, Bình sử, Văn bia, Tựa, Sử, Truyện kí, Tiểu thuyết chương hồi, Tính cách văn học,
Ngâm khúc, Thơ song thất lục bát, Truyện nôm, Độc thoại, Độc thoại nội tâm, Chủ nghĩa nhân đạo…
Trong mỗi bài học, HS được cung cấp một số phạm trù như là công cụ để khám phá tác phẩm
văn học theo đặc trưng thể loại. Ví dụ: ở bài Phẩm bình nhân vật lịch sử (trích Đại Việt sử kí toàn thư),
phần Tri thức đọc hiểu có 2 nội dung:
Về tri thức Bình sử, SGK chỉ ra nguồn gốc: “Bình sử là một mục trong các tác phẩm sử thời
xưa, khởi đầu từ thới Tống (Trung Quốc) ghi lại sự đánh giá của sử gia đối với các sự kiện và nhân vật
lịch sử”; giới thiệu về Đại Việt sử kí toàn thư soạn giả viết: “Trong Đại Việt sử kí toàn thư, Lê Hưu có
31 lời bình, bàn về các nhân vật lịch sử liên quan đến sự hưng vong của đất nước. Lê Văn Hưu đã gửi
gắm tình yêu nước thương dân và lòng tự hào dân tộc vào lời bình của mình. Qua 31 lời bình còn lại, ta
thấy rõ khí phách cũng như quan điểm khen chê thẳng thắn của tác giả…”; tính chất của thể văn bình
sử “Văn bình sử mang tính chất nghị luận, bộc lộ trực tiếp quan điểm của tác giả. Ngôn ngữ trong văn
bình sử ngắn gọn, sắc sảo và đòi hỏi người cầm bút phải có dũng khí”.
Về bốn sự kiện lịch sử trong bài học là: về Trưng Vương “Hai Bà Trưng nổi dậy đánh đuổi Tô
Định, lấy được 65 thành ở Lĩnh Nam, tự lập làm vua năm 40”; về Tiền Ngô Vương “Ngô Quyền đánh
tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, bắt sống Lưu Hoằng Thao, mở ra một kỉ nguyên độc lập cho
dân tộc năm 938”; về Đinh Tiên Hoàng “Đinh Bộ Lĩnh dẹp yên mười hai sứ quân, năm 986 lên ngôi
hoàng đế, thiết lập triều đình mới”; về việc ban thưởng “Năm 1129, tháng 2, Nguyễn Lộc dâng hươu
trắng, được thăng chức Đại liêu ban; tháng 3, Nguyễn Tử Khắc dâng hươu trắng, được phong tước
Minh tự, vì Lí thần Tông cho đó là điềm lành của đất nước”.
Các bài về tác gia không có phần Tri thức đọc hiểu.
Tri thức đọc - hiểu như những tư liệu tham khảo hữu ích giúp GV và HS nắm vững hơn hiểu
sâu hơn các văn bản đọc hiểu theo từng loại thể. Trước khi soạn giảng GV cần nghiên cứu và tận dụng
những tri thức này mới có thể đi đúng hướng và khai thác được sâu sắc ý nghĩa của văn bản. Trong quá
trình giảng dạy, GV phải hướng dẫn HS đọc, tự nghiên cứu Tri thức đọc - hiểu coi đây như một hệ
thống công cụ đọc - hiểu cần trang bị cho HS.
Do đối tượng học khác nhau nên cấu trúc và cách biên soạn của hai bộ sách Ngữ văn 10 và Ngữ
văn 10 nâng cao có khác nhau. Trong mỗi bộ sách, do tính chất các bài học khác nhau, nên nhìn chung
mô hình và cấu trúc cũng khác nhau. Cấu trúc bài học đọc văn trong sách Ngữ văn 10 và Ngữ văn 10
nâng cao đã có những bước cải tiến đáng kể, khắc phục được những hạn chế của cấu trúc bài giảng văn
trong sách Văn học 10. Cấu trúc bài đọc văn trong SGK mới đã tạo điều kiện để HS được làm việc,
phát huy tính tích cực, chủ động ttrong học tập, đồng thời giúp HS tự kiểm tra đánh giá kết quả làm
việc của mình.
Có thể tóm tắt cấu trúc bài đọc văn như sau:
Sách Ngữ văn 10 Sách Ngữ văn 10 nâng cao
 Tên văn bản, tên tác giả
 Kết quả cần đạt
 Ảnh tác giả
 Tiểu dẫn
 Văn bản
 Hướng dẫn học bài
 Ghi nhớ
 Luyện tập
 Tên văn bản, tên tác giả
 Kết quả cần đạt
 Ảnh tác giả
 Tiểu dẫn
 Văn bản
 Hướng dẫn học bài, bài tập nâng
cao
 Tri thức đọc - hiểu
2.3.2. Cấu trúc bài học Tiếng Việt và Làm văn
Bài học Tiếng Việt và Làm văn có hai loại: bài học lí thuyết và bài học thực hành. Dù lí thuyết
hay thực hành thì bài học đều có nội dung cho HS luyện tập, qua luyện tập để củng cố lí thuyết vừa
học. Cấu trúc bài học lí thuyết và bài học thực hành của hai phân môn Tiếng Việt và Làm văn có nhiều
phần tương đồng nhau. Cấu trúc này cũng tương tự nhau giữa hai bộ sách Ngữ văn 10 và Ngữ văn 10
nâng cao.
2.3.2.1. Bài học về lí thuyết
Cấu trúc bài học lí thuyết Tiếng Việt và Làm văn trong hai bộ sách Ngữ văn 10 và Ngữ văn
10 nâng cao thường theo các mục sau :
 Tên bài học: tên bài học Tiếng Việt và Làm văn hàm chứa nội dung toàn bài. Bài học lí
thuyết là loại bài hình thành kiến thức và kỹ năng mới. Nội dung của những bài này chưa được dạy
hay chưa được đề cập một cách trực tiếp trong chương trình Ngữ văn ở THCS.
 Kết quả cần đạt: nêu những yêu cầu HS cần đạt được về kiến thức và kĩ năng qua bài học.
Giống như mục Kết quả cần đạt trong cấu trúc bài đọc văn, Kết quả cần đạt trong cấu trúc bài
học lí thuyết Tiếng Việt và Làm văn được viết ngắn gọn, trình bày dưới hình thức đóng khung. Nội
dung của mục này thường đề cập đến hai yêu cầu mà HS phải đạt được sau mỗi bài học. Ví dụ 1, Kết
quả cần đạt cho bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (môn Tiếng Việt, sách Ngữ văn 10): về kiến thức
“Nắm được các khái niệm ngôn ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top