daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian tới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương, đất nước.
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN ...................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 8
1.1.1. Thanh niên, thanh niên nông thôn .................................................. 8
1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn.......................... 11
1.1.3. Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn..... 15
1.2. Vai trò của quản lý Nhà nước với đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn . 17
1.2.1. Định hướng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn.................... 17
1.2.2. Đảm bảo sự công bằng trong đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn.......................................................................................................... 17
1.2.3. Huy động các nguồn lực đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn 18
1.2.4. Giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến thanh niên nông thôn19
1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn . 21
1.3.1. Xây dựng chiến lược và chương trình về đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn......................................................................................... 21
1.3.2. Ban hành hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn........................................................................ 23
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1.3.3. Ban hành chính sách giải quyết đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn.......................................................................................................... 23
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn .......................................................................................................... 25
1.3.5. Quản lý các hoạt động đào nghề cho thanh niên nông thôn ........ 25
1.3.6. Kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn.......................................................................................................... 26
1.4. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn .......................................................................... 27
1.4.1. Yếu tố tự nhiên.............................................................................. 27
1.4.2. Các cơ chế, chính sách.................................................................. 28
1.4.3. Các nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất .................................... 29
1.4.4. Nguồn cung lao động trên thị trường............................................ 31
1.4.5. Đối tượng quản lý, đối tượng thụ hưởng ...................................... 33
1.5. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ... 35
1.5.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới..................................... 35
1.5.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước............................. 37
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Nam......................... 39
Tiểu kết chương 1...................................................................................... 41
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................... 42
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, điều kiện phát triển Kinh tế – Xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................................... 42
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 42
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội............................................................ 43
2.2. Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam................................................................................................ 47
2.2.1. Thực trạng thanh niên nông thôn .................................................. 472.2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn...................... 52
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam............................................. 63
2.3.1. Xây dựng chiến lược về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. 63
2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản qui phạm pháp
luật về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn....................................... 65
2.3.3. Thực hiện các chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn.......................................................................................................... 69
2.3.4. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức
bộ máy quản lý đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ........................ 73
2.3.5. Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn ............................................................... 74
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm qui định về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn............................................................................... 75
2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................. 76
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................ 76
2.4.2. Những hạn chế .............................................................................. 78
2.4.3. Một số nguyên nhân...................................................................... 80
Tiểu kết chương 2...................................................................................... 82
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ........................................ 83
3.1. Quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước trong quản lý Nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn....................................... 83
3.1.1. Quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước......................... 83
3.1.2. Định hướng của tỉnh Quảng Nam................................................. 85
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn tỉnh Quảng Nam ....................................................................... 88
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3.2.1. Mục tiêu chung.............................................................................. 88
3.2.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2020 – 2025......................................... 89
3.2.3. Nhiệm vụ....................................................................................... 90
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................. 91
3.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về đào
tạo nghề cho thanh niên nông thôn ......................................................... 91
3.3.2. Xác định mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .............................................. 92
3.3.3. Đổi mới hoạt động quản lý phù hợp với chính sách của Đảng và
Nhà nước, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.............. 93
3.3.4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn.......................................................................................................... 94
3.3.5. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.................................................... 95
3.3.6. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn ......................................................... 97
3.3.7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm qui định về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn............................................................................. 101
3.4. Kiến nghị, đề xuất............................................................................. 101
3.4.1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương ............................................ 101
3.4.2. Đối với tỉnh Quảng Nam............................................................. 102
3.4.3. Các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh Quảng Nam ........................ 102
Tiểu kết chương 3.................................................................................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 105DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐTN: Đào tạo nghề
HĐND: Hội đồng Nhân dân
KT - XH: Kinh tế - Xã hội
LĐ-TB&XH: Lao động - Thương binh và Xã hội
LĐNT: Lao động nông thôn
QLNN: Quản lý Nhà nước
TNNT: Thanh niên nông thôn
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban Nhân dân
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiDANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Qui mô thanh niên nông thôn Quảng Nam..................................... 48
Bảng 2.2. Trình độ học vấn TNNT tại các địa phương .................................. 50
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của thanh niên nông thôn.............. 52
Bảng 2.4: Tỷ lệ lao động qua đào tạo qua các năm 2015 - 2019.................... 52
Bảng 2.5. Đánh giá của doanh nghiệp đối với học sinh học nghề đang làm
việc tại các doanh nghiệp ................................................................................ 57
Bảng 2.6. Lao động được ĐTN qua các năm theo Quyết định 1956.............. 72
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1: Các nguồn lực tài chính đầu tư cho dạy nghề tại Việt Nam ...... 30
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ lao động có việc làm trong độ tuổi lao động..................... 491
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn:
Đào tạo nghề là một trong những nội dung quan trọng để phát triển
nguồn nhân lực của mỗi quốc gia đặc biệt là đối với các quốc gia đang trong
quá trình tiến hành công nghiệp hoá đất nước. Đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội
nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa- hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí
của thanh niên đối với tương lai của đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
ta luôn quan tâm đến nhiệm vụ bồi dưỡng các thế hệ thanh niên Việt Nam.
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác đào tạo
nghề cho lao động, xem đây là nhiệm vụ để phát huy hiệu quả nguồn nhân lực
của đất nước. Trong đó thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói
riêng là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Hiện nay, Việt Nam có 22.000.000 thanh niên trong độ tuổi lao
động và hơn 70% trong số này ở khu vực nông thôn. Theo kết quả khảo sát
hiện nay có khoảng trên 80% số thanh niên nông thôn chưa qua đào tạo nghề;
68,4% thanh niên nông thôn có trình độ học vấn thấp nên không có nhiều cơ
hội việc làm...
Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã
ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 về “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” trong đó đã chỉ rõ nhiệm vụ cụ thể: cần nâng cao chất
lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
cho thanh niên. Để cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành
nhiều chính sách về đào tạo nghề, trong đó có chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956), các chương trình, Đề án về đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Đối với địa phương Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam,
thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam. Tại Kết luận Hội nghị
Tỉnh ủy lần thứ IV (khóa XXI), phát triển nguồn nhân lực tiếp tục được xác
định là một trong ba nhiệm vụ đột phá trong giai đoạn 2016-2020 (cùng với
đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ và cải thiện môi trường đầu tư). Để thực hiện
tốt công tác phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới thì hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn chiếm giữ một vai trò hết sức quan trọng. Chính vì vậy, thời gian
qua, hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
của tỉnh Quảng Nam luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát
của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và các cấp, các ngành
trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh những chủ trương, chính sách của Trung ương,
Tỉnh đã ban hành nhiều chương trình, đề án về đào tạo nghề cho thanh niên
nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng. Chính vì vậy mà hoạt động quản
lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đã đạt được nhiều kết
quả nhất định. Phần lớn thanh niên được tư vấn, hướng nghiệp, tiếp cận với
các cơ chế, chính sách về đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm.
Hằng năm đã mở nhiều lớp đào tạo nghề, tập huấn chuyển giao khoa
học, kỹ thuật, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, xuất khẩu lao động cho thanh niên,
giúp cho thanh niên nông thôn có việc làm ổn định, tỷ lệ lao động nông thôn
qua đào tạo trong độ tuổi thanh niên được nâng lên theo hàng năm, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động tại địa phương, giảm thiểu tình
trạng thanh niên thất nghiệp, không có việc làm, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.3
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động quản lý Nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh vẫn còn
nhiều khó khăn và bất cập như: công tác quản lý có lúc, có nơi chưa được chú
trọng; một số cơ chế quản lý thiếu tính đồng bộ, chưa chặt chẽ; một số cơ sở
đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh chưa phát huy được hiệu quả, chất lượng đào
tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, qui mô và cách đào tạo chủ yếu
mang tính nhỏ lẻ, ngành nghề đào tạo chưa thực sự phong phú, phù hợp với
nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên nông thôn và nhu cầu thực tiễn; công
tác giải quyết việc làm tại chỗ sau đào tạo còn nhiều khó khăn và hạn chế,
thanh niên nông thôn do không có việc làm tại địa phương nên đa số phải đi
làm ăn xa tại các thành phố lớn. Bên cạnh đó, một bộ phận lớn thanh niên
nông thôn vẫn chưa thực sự quyết tâm học nghề, chưa hiểu đúng và lựa chọn
nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, tỷ lệ thiếu việc làm, thất
nghiệp trong thanh niên nông thôn còn khá cao. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, với hy vọng
góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian tới, nâng cao
chất lượng đào tạo nghề, tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn, góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương, đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Qua quá trình tham khảo tài liệu phục vụ cho luận văn, trong thời gian
qua ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài báo, bài viết,
luận văn tiến sĩ, thạc sĩ về vấn đề đào tạo nghề, tạo việc làm nói chung và
quản lý Nhà nước về đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên, thanh niên
nông thôn nói riêng, dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó có thể kể đến một
số đề tài sau:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển của Phan Thị Thúy
Linh (2011) về “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên
tại thành phố Đà Nẵng”. Luận văn này tập trung nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Đinh Nguyên Vũ
(2016) về “Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại
tỉnh Quảng Nam”. Luận văn này tập trung nghiên cứu những vấn đề có tính
lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn tỉnh Quảng Nam hiện nay, đặc biệt nâng cao khả năng nghiên cứu
và phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước nói chung, tạo việc làm cho thanh
niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Huỳnh Văn Tám
(2017) về “Giải pháp chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên
từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”. Luận văn tập trung vào nghiên cứu lý luận
và thực tiễn về giải pháp chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm đối với thanh
niên. Qua đó đánh giá những việc làm được, những hạn chế về chính sách đào
tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời
gian qua, từ đó đưa ra những giải pháp về chính sách đào tạo nghề, tạo việc
làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2025.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Trần Thị Ngọc
Thảo (2018) về “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ thực tiễn
tỉnh Quảng Nam”. Luận văn này tập trung nghiên cứu các chính sách về việc
làm cho thanh niên Quảng Nam. Tập trung đánh giá thực trạng của chính sách
này đối với thanh niên Quảng Nam trong thời gian qua, nêu lên những bất
cập, hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp trong thời gian đến.5
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Võ Thanh Tùng
về “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn
tỉnh Quảng Nam”. Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá việc thực hiện các
cơ chế, chính sách đối với công tác đào tạo nghề cho lao đông nông thôn,
đánh giá những tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện những cơ chế,
chính sách, từ đó đề ra những giải pháp để thực hiện hiệu quả chính sách này
trong thời gian đến.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế của tác giả Hoàng Thị
Hoa “Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình”. Luận văn tập
trung nghiên cứu việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình
trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác
này trong thời gian đến.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết liên quan đến nghề nghiệp
và việc làm của thanh niên và thanh niên nông thôn ở nhiều góc độ, nhiều địa
phương khác nhau. Các tác giả đều nhất trí cho rằng các hoạt động này đang
ngày càng đi vào thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên chưa có
nhiều đề tài nghiên cứu sâu về quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn nói chung và trên địa bàn Quảng Nam nói riêng. Đây là một
trong những nội dung hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước và từng địa phương nên cần có sự vào cuộc mạnh mẽ
của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương, nhất là các cấp chính
quyền ở địa phương từ tỉnh, huyện đến xã. Cách thức quản lý và giải pháp
triển khai phải phù hợp với tình hình thanh niên, điều kiện thực tế của từng
địa phương và xuất phát từ yêu cầu thực tế trong từng giai đoạn phát triển.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý
Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn; trên cơ sở phân tích thực
trạng, định hướng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về đào
tạo nghề cho thanh niên nông thôn.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về đào
tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Đề ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
+ Về thời gian: từ năm 2015 đến nay
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin
và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các chủ trương của Đảng, cơ chế7
chính sách của Nhà nước về hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn.
- Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả luận văn dựa vào các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê để giải quyết các vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Góp phần cung cấp những vấn đề có tính lý luận
quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý
Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới. Luận văn có thể làm
tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nói chung và
những người làm công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn nói riêng, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng tại địa phương trong thời gian
tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn.
Chương 2. Thực trạng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thanh niên, thanh niên nông thôn
* Thanh niên:
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hay cấp độ đánh giá
mà người ta đưa ra định nghĩa khác nhau về thanh niên:
Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm tuổi từ 15 đến 24 tuổi
(Theo chương trình sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục vị thành niên – thanh
niên của khối Liên minh Châu Âu và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA),
chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã
hội so với các nhóm lứa tuổi khác.
Trong công ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định
trẻ em đến dưới tuổi 18 tuổi. Ở Việt Nam, có một thời gian khá dài, tuổi thanh
niên được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên (từ 15 – 28 tuổi).
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn
xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường
nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang
hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ
kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ
sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ
sĩ, thanh niên lại được định nghĩa bằng cách so sánh hình tượng: “Thanh niên
là mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định tiềm năng, vai trò, vị trí to lớn
của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng, luôn tin tưởng và nhìn nhận thanh9
niên theo quan điểm phát triển. Ngay từ khi đất nước còn trong đêm đen nô lệ,
Người đã nêu tư tưởng: Thức tỉnh thanh niên để đi đến thức tỉnh dân tộc. Vào
những năm đầu khi nước ta giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy:
“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà”, “nước nhà thịnh hay suy,
yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên”. Nội dung bao quát của
công tác thanh niên của Chủ tịch Hồ Chí Minh là hình thành “lớp người kế
thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên”. “Hồng” theo tư tưởng
của Người là “quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng. Đó là
điều chủ chốt nhất”; còn “chuyên” là trình độ chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ
thuật và quân sự.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa VII về công tác thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng
định: “Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng
Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn
tùy thuộc và lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh
niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[1, tr.2].
Quốc hội nước Việt Nam đã thông qua Luật thanh niên được ban hành
vào năm 2005, trong đó đã khẳng định “Thanh niên là công dân Việt Nam đủ
từ 16 đến 30 tuổi” [16,tr.1].
Tóm lại, hiện nay thanh niên Việt Nam là những công dân Việt Nam đủ
từ 16 tuổi đến 30 tuổi, vì đây là giai đoạn thanh niên hoàn thiện về thể chất, trí
tuệ, đạo đức, và cũng trong giai đoạn này thanh niên đã đủ chín chắn để gánh
vác việc nước và việc nhà, là công dân có trách nhiệm đối với những hành
động của chính mình.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của
Hiến pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật. Thanh
niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ. Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng
hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng vào bảo vệ Tổ
quốc[16, tr.1].
* Thanh niên nông thôn:
Từ một số khái niệm về thanh niên, xét từ những nét đặc trưng của
vùng nông thôn, có thể khái quát chung:
Thanh niên nông thôn (TNNT) là những thanh niên sinh ra, lớn lên và
sinh sống chủ yếu ở nông thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng
làm việc, đang làm việc hay chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm
việc làm trong tất cả các lĩnh vực khác nhau.
Vì Việt Nam là một nước nông nghiệp, đa số dân cư sinh sống ở khu
vực nông thôn nên TNNT chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn
nhân lực phát triển và thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH –
HĐH) nông nghiệp, nông thôn. Là lực lượng quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, tích cực tham gia phát triển kinh tế xã hội.
Tỷ lệ TNNT có trình độ văn hoá và chuyên môn thường thấp hơn so
với thanh niên thành thị. Lao động nông thôn (LĐNT) nói chung mà đặc biệt
là thanh niên nói riêng chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ
trước hay tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là
chính. Điều đó làm cho TNNT có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn
cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động,
hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.11
Mặt khác do điều kiện kinh tế và điều kiện tự nhiên ở vùng nông thôn
nên việc tiếp cận các thông tin, chương trình đào tạo còn gặp nhiều khó khăn
với TNNT, khả năng tiếp cận và tự tìm việc làm, khả năng nắm bắt và xử lý
thông tin thị trường lao động còn nhiều hạn chế.
Lực lượng TNNT chủ yếu lao động chưa qua đào tạo, việc làm ở khu
vực nông thôn thiếu tính ổn định, họ chủ yếu làm việc mang tính thời vụ, thu
nhập không ổn định. Do vậy, việc sử dụng lực lượng này trong lao động ở
nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm ổn định là phổ biến.
Tình trạng TNNT chưa qua đào nghề, không đủ việc làm, việc làm
không ổn định, thu nhập thấp đã tác động rất lớn đến đời sống của TNNT,
ảnh hưởng đến công tác đoàn kết tập hợp TNNT. Lực lượng TNNT đang
đứng trước những khó khăn và thách thức như: trình độ học vấn thấp, không
có tay nghề, thiếu vốn, thông tin, khả năng tìm việc làm... Thực tế này đặt ra
nhiệm vụ quan trọng của các tổ chức liên quan đến thanh niên, quản lý Nhà
nước (QLNN) về thanh niên và cả hệ thống chính trị trong việc giải quyết
việc làm cho TNNT.
1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
* Nghề:
Có nhiều cách tiếp cận và khái niệm khác nhau về nghề:
Theo Bách khoa toàn thư khái niệm về nghề được hiểu như sau:
Nghề là một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và
phát triển cuộc sống cho mỗi người. Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống
mà còn là con đường để chúng ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi12
Ở một số nước khác nhau có nhiều cách định nghĩa khác nhau về nghề
như:
Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa, là một loại hoạt động lao động
đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
Khái niệm nghề ở Pháp, là một loại lao động có thói quen về kỹ năng,
kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa, là công việc chuyên môn đòi
hỏi một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật.
Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa, là hoạt động cần thiết cho xã
hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ
nào đó.
Mặc dù có nhiều khái niệm về nghề được hiểu theo nhiều góc độ khác
nhau nhưng chúng ta có thể khái quát và hiểu khái niệm về nghề như sau:
“Nghề là một dạng xác định hoạt động trong hệ thống phân công lao động xã
hội, nhờ được đào tạo hay tự học hỏi và tích lũy kinh nghiện mà con người
có được tri thức, kỹ năng để tạo ra các sản phẩm vật chất hay tinh thần trên
một lĩnh vực cụ thể. Nghề thường được hiểu là một việc làm có tính ổn định,
mang lại thu nhập, ổn định cuộc sống và là con đường để mỗi người khẳng
định giá trị của bản thân”.
* Đào tạo nghề:
Đào tạo nghề (ĐTN) đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội
và nắm vững những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhiệm được
một công việc nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: Đào tạo cơ bản và đào tạo
chuyên sâu, đào tạo chuyên môn, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo
Đổi mới phương pháp, quy trình đào tạo, lấy học sinh, người học nghề làm
trung tâm và nhu cầu của doanh nghiệp làm định hướng đào tạo.
- Trong công tác đào tạo cần có sự liên kết chặt chẽ giữa cơ sở dạy nghề
với doanh nghiệp; ký kết các chương trình đào tạo theo đơn đặt hàng của cơ sở
sử dụng lao động, doanh nghiệp. Trên cơ sở đó quan tâm, coi trọng đến quyền
lợi của người lao động như: lương, điều kiện sinh hoạt, chế độ đãi ngộ và các
quyền khác của người lao động theo qui định của pháp luật. Đảm bảo sau đào
tạo được giải quyết việc làm, có thu nhập ổn định để đảm bảo cuộc sống.
- Quan tâm hơn nữa công tác ĐTN, giải quyết việc làm cho TNNT tại
các làng nghề truyền thống:
+ Quy hoạch làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với các điểm,
tuyến du lịch, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; triển khai có
hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
+ Đào tạo nguồn lao động: Tập trung khảo sát nhu lao động, nhu cầu
ĐTN trong các làng nghề; phối hợp với các làng nghề, các cơ sở sản xuất xây
dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo theo từng nghề, đáp ứng nguồn
lao động cho các làng nghề; chú trọng ĐTN cho TNNT trong các làng nghề
truyền thống để vừa đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ sản xuất, vừa bảo tồn
và phát triển các làng nghề truyền thống, tránh tình trạng bị mai một và không
có lực lượng để truyền nghề; công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyến thống; công nhận nghệ nhân và thợ giỏi; sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu.
+ Tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ làng nghề: Cần rà soát lại
các cơ chế, chính sách hỗ trợ không còn phù hợp, chồng chéo nhằm loại bỏ,
đồng thời tích hợp xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ theo hướng ưu tiên đối
với các làng nghề có công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, làng nghề
có doanh thu cao, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động với mức thu99
nhập ổn định, có vùng nguyên liệu chủ động nhằm giúp các làng nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và góp phần thực
hiện tốt chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới. Quan tâm đến
chính sách hỗ trợ TNNT tham gia học nghề tại các làng nghề, nghề truyền
thống để thu hút họ tham gia vào các ngành nghề này.
- ĐTN gắn với giải quyết việc làm thông qua các tiềm năng thế mạnh
của từng vùng, từng địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Quảng Nam là
tỉnh có nhiều tiềm năng, thế mạnh được thiên nhiên ban tặng.
+ Về khoáng sản, hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 45 loại khoáng sản,
một số khoáng sản có giá trị được phát hiện có trữ lượng lớn, đã được thăm
dò và đưa vào khai thác như: như mỏ vàng Bồng Miêu (trữ lượng khoảng
12.388 kg), Đăk Sa (trữ lượng khoảng 7.210 kg); than đá có 3 mỏ đang được
khai thác là Nông Sơn, Ngọc Kinh, An Điềm với tổng trữ lượng khoảng 13
triệu tấn; Uran đã phát hiện và ghi nhận 4 mỏ với trữ lượng khoảng trên 14
ngàn tấn và phân bố tập trung ở Thạnh Mỹ; Felspat có 3 mỏ là Đại Lộc, Đại
An, Lộc Quang với trữ lượng khoảng 1,84 triệu tấn…
+ Cây dược liệu: Với tiềm năng và lợi thế về cây dược liệu, thời gian
qua, lãnh đạo tỉnh, các ngành và địa phương miền núi đã đặc biệt chú trọng
đến công tác bảo tồn và phát triển các loại cây dược liệu, trong đó có cây Sâm
Ngọc Linh (huyện Nam Trà My) là loại cây có giá trị kinh tế rất cao. Hiện
nay, Quảng Nam đã phê duyệt quy hoạch Sâm Ngọc Linh. Quế Trà My và 9
loài dược liệu quý khác (Đảng sâm, Ba kích, Sa nhân, Đương quy, Giảo cổ
lam, Lan kim tuyến, Nghệ, Cà gai leo và Đinh lăng). Bên cạnh việc triển khai
quy hoạch và bảo tồn, phát triển các loại cây dược liệu, tỉnh đã ban hành
nhiều cơ chế đặc thù để khuyến khích bảo tồn và phát triển cây dược liệu
mang tính hiệu quả, bền vững.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi100
+ Về nghề biển: Với ngư trường rộng lớn trên 40.000 km2, thềm lục
địa kéo dài 93 km, vùng biển Quảng Nam có nhiều loài thủy sản có giá trị
kinh tế cao, nhiều loài thuộc loại quý hiếm. Đội tàu khai thác hải sản Quảng
Nam hiện có trên 4.500 tàu, thuyền cơ giới với tổng công suất trên 218.000
CV. Bao đời nay người dân Quảng Nam đã ra khơi bám biển và kinh tế biển
là ngành đem lại hiệu quả cao, góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho Nhân dân, đặc biệt
là Nhân dân khu vực vùng Đông của tỉnh.
+ Các lĩnh vực khác: Ngoài ra địa phương Quảng Nam còn có nhiều tiềm
năng và lợi thế về du lịch; phát triển kinh tế vườn – kinh tế trang trại gắn với du
lịch sinh thái; có các khu công nghiệp lớn như Ôtô Trường Hải, Khu công
nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, Khu Công nghiệp Tam Thăng-Tam Kỳ…
Để phát huy hết tiềm năng lợi thế đó, đòi hỏi Quảng Nam phải có một
nguồn lao động dồi dào, nguồn nhân lực chất lược cao để phục vụ mục tiêu
phát triển của địa phương theo từng lĩnh vực. Chính vì vậy, trong thời gian
đến địa phương Quảng Nam cũng cần đề ra các mục tiêu, giải pháp, chương
trình, chiến lược ĐTN, trong đó có ĐTN cho TNNT:
+ Cần tổ chức khảo sát và dự báo một cách chính xác về cung, cầu của
thị trường lao động trong từng lĩnh vực để từ đó đưa ra chương trình, cách
thức đào tạo phù hợp.
+ Quan tâm đến việc phát triển các tiềm năng, thế mạnh của từng địa
phương gắn ĐTN với giải quyết việc làm tại chỗ cho TNNT sau đào tạo.
+ Bên cạnh công tác đào tạo thì cũng phải thường xuyên tổ chức tập
huấn bồi dưỡng về các ngành, nghề cho từng đối tượng TNNT tại các địa
phương. Đồng thời tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá theo từng chương
trình đào tạo để từ đó rút ra những bài học và đề ra nhiều giải pháp đào tạo
phù hợp.101
+ Cần có các cơ chế chính sách hỗ trợ cho TNNT phát triển các mô
hình kinh tế, mô hình thanh niên khởi nghiệp tại địa phương; thường xuyên tổ
chức các lớp tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, ĐTN theo nhu cầu,
theo từng địa phương cho từng đối tượng TNNT để thanh niên mạnh dạn làm
giàu trên chính quê hương của mình.
3.3.7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm qui định về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn
Hình thành tổ chức thanh tra đào tạo trong các cơ sở dạy nghề; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra để đảm bảo các hoạt động ĐTN được thực
hiện đúng quy định của pháp luật.
Phân cấp quản lý cho cơ sở, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và
mối quan hệ công tác giữa các cấp thanh tra. Nâng cao trách nhiệm của các cơ
sở ĐTN trong công tác tự thanh tra, kiểm tra. Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, thanh tra viên của Sở LĐ - TB & XH và xây dựng đội ngũ cộng tác
viên thanh tra ở các cơ sở, ngành.
3.4. Kiến nghị, đề xuất
3.4.1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, đề án về ĐTN cho
TNNT. Vì các chương trình, Đề án được triển khai trong thời gian dài, đến
thời điểm hiện tại có những nội dung không còn phù hợp, kính đề nghị trung
ương cần nghiên cứu bổ sung để đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả. Nghiên
cứu để sửa đổi, bổ sung một số nội dung, mức hỗ trợ của Đề án 1956.
Trung ương Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam cần quan tâm
hơn nữa công tác ĐTN, giải quyết việc làm cho thanh niên; ban hành các
chương trình, đề án cụ thể trong công tác này; xây dựng quĩ hỗ trợ TNNT
khởi nghiệp, tạo điều kiện cho TNNT vay vốn học nghề, phát triển kinh tế.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi102
3.4.2. Đối với tỉnh Quảng Nam
Tiếp tục thực hiện Cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho các Chương
trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp sau năm 2020; quan tâm hỗ trợ
ĐTN cho các đối tượng tham gia thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản
phẩm” theo Quyết định 490/QĐ-TTg ngày 5/7/2018 của Thủ tướng Chính
phủ; Quyết định 1599/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh Quảng
Nam ban hành phê duyệt Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”... và nhiều
chính sách khác để thúc đẩy hoạt động ĐTN cho TNNT trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc tích cực quan tâm triển khai thực
hiện các chương trình, dự án liên quan đến ĐTN cho TNNT trên địa bàn tỉnh ;
thường xuyên tổ chức diễn đàn đối thoại, lắng nghe, tháo gỡ vướng mắc trong
công tác ĐTN, giải quyết việc làm, hỗ trợ khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo
trong TNNT.
3.4.3. Các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh Quảng Nam
Các tổ chức Chính trị - Xã hội từ tỉnh đến cơ sở quan tâm phối hợp đẩy
mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về ĐTN trong Nhân dân và
TNNT; thường xuyên tuyên truyền, vận động, thông tin đến TNNT các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến ĐTN ; tích cực, chủ
động tổ chức, phối hợp tổ chức các lớp ĐTN, tập huấn chuyển giao KHKT, tư
vấn hướng nghiệp … cho đoàn viên, hội viên.103
Tiểu kết chƣơng 3
Xuất phát từ thực trạng đào tạo nghề và quản lý Nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, luận văn đã đề
xuất 07 nhóm giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn tỉnh và một số kiến nghị, đề xuất với Trung ương, HĐND -
UBND và các ngành liên quan trong thời gian tới để góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trong quá trình thực hiện, cần vận dụng các
giải pháp trên một cách đồng bộ, hợp lý và khoa học.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi104
KẾT LUẬN
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn hiện nay
là vấn đề hết sức bức thiết, không chỉ ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam mà trên
phạm vi cả nước. Giải quyết tốt vấn đề này không chỉ giúp cho thanh niên
nông thôn có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp, có cuộc sống ổn định, giảm
các tệ nạn xã hội trong thanh niên nông thôn mà còn góp phần làm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực qua đào tạo, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH của
đất nước. Trên cơ sở lý luận khoa học, kế thừa một số công trình nghiên cứu
và phân tích thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 đến nay,
qua đó đã đưa ra tồn tồn hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý Nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn từ đó một số đề xuất một số
giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn là nội dung rộng và phức tạp, có liên quan đến nhiều chương trình
phát triển kinh tế - xã hội nên luận văn mới đề xuất những giải pháp cơ bản.
Song nếu những giải pháp này được triển khai thực hiện đồng bộ, luận văn sẽ
có những đóng góp trong vấn đề hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý
Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam trong thời g
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quản lý nhà nước về hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài Luận văn Luật 0
D Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của Cảnh sát cơ động Công an thành phố Hà Nội Văn hóa, Xã hội 0
D Quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên cấp huyện Văn hóa, Xã hội 1
D quản lý nhà nước đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Văn hóa, Xã hội 0
H Em nhờ ad tải hộ em Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước đối với cơ sở du lịch trên địa bàn thành phố hồ chí minh Sinh viên chia sẻ 1
D Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo Luận văn Sư phạm 0
D quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế Văn hóa, Xã hội 0
D Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng ứng dụng tìm kiếm và quản lý nhà trọ online trên điện thoại Công nghệ thông tin 0
D Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở tỉnh hưng yên trong điều kiện đô thị hóa và công nghiệp hóa Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top