ngo_li2507

New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở tỉnh Bắc Ninh : Luận văn ThS. Kinh tế: 60 31 01
Ngày: 2010
Chủ đề: Bảo vệ môi trường
Môi trường
Bắc Ninh
Quản lý nhà nước
Miêu tả: 118 tr. + CD-ROM
Luận văn ThS. Kinh tế chính trị -- Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010
Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và vai trò của nó đối với sự phát triển bền vững của Việt Nam nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài ba thập kỷ gần đây, do sức ép về dân số và phát triển kinh tế,
hiện tượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, môi trường
bị suy thoái nghiêm trọng, thậm chí ở một số vùng bị phá huỷ hoàn toàn.
Những vấn đề môi trường toàn cầu như biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ôzôn,
đa dạng sinh học giảm sút, suy giảm tài nguyên đất và nước ngọt... đang là
thách thức đối với sự tồn tại của loài người. Do vậy, để duy trì chất lượng môi
trường nhằm hướng tới phát triển bền vững đang là yêu cầu đặt ra đối với
toàn thế giới cũng như mỗi một quốc gia.
Để phát triển bền vững đòi hỏi phải có cơ chế quản lý Nhà nước đồng
bộ và linh hoạt trên cả ba bộ phận cấu thành là: kinh tế, xã hội và môi trường.
Hệ thống quản lý Nhà nước về môi trường ở nước ta đã được thành lập: Bộ
Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ này. Xong
hiện nay, các cơ quan quản lý môi trường cấp địa phương mới chỉ có tính
kiêm nhiệm và phần lớn mới chỉ được triển khai đến cấp tỉnh/thành phố trực
thuộc TW và cấp quận, huyện, còn thiếu các cơ quan quản lý môi trường ở
cấp thấp hơn như phường, xã, làng... trong khi đó môi trường cộng đồng
thuộc những cấp này lại là đầu nguồn phát sinh ô nhiễm.
Thực tế cho thấy, hệ thống chính sách, pháp luật để quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững vẫn thiên về mệnh lệnh,
kiểm soát theo cách tiếp cận áp đặt các biện pháp hành chính nên ít có hiệu
quả về kinh tế, không khuyến khích được các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
tích cực thực hiện bảo vệ môi trường. Do vậy, đã có một số nghiên cứu đề
xuất các giải pháp quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở nhiều góc độ
khác nhau. Đây là một cách tiếp cận phù hợp với xu hướng cải cách nền kinh
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc có diện tích tự nhiên là 803,6 km². Trong một số năm gần đây,
cùng với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị
trường của cả nước, kinh tế của Bắc Ninh có những bước tăng trưởng đáng
khích lệ, năm 2005 là 13,5%, 2006 là 13,5%, năm 2007 là 15%, công nghiệp
phát triển với tốc độ nhanh, thu hút nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào khu
công nghiệp.
Trên địa bàn tỉnh có 4 khu công nghiệp tập trung đang hoạt động là: Quế
Võ, Tiên Sơn, Yên Phong, Đại Đồng - Hoàn Sơn, tiếp tục phát triển một số khu
công nghiệp như: Quế Võ II, Nam Sơn - Hạp Lĩnh, Việt Nam Singapo, tập đoàn
Hồng Hải, Yên Phong II, Thuận Thành I, II, III; quy hoạch 29 khu công nghiệp
vừa và nhỏ và có 62 làng nghề, trong đó có 30 làng nghề truyền thống đang phát
triển mạnh mẽ, phấn đấu đến năm 2015 trở thành tỉnh công nghiệp.
Song, vấn đề quản lý môi trường hướng tới phát triển bền vững ở Bắc
Ninh chưa được quan tâm đúng mức. Do vậy, môi trường trong những năm
gần đây đang xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt là môi trường làng nghề,
môi trường các khu công nghiệp tập trung... có thể nói ô nhiễm môi trường ở
Bắc Ninh là một điển hình trong cả nước, hay nói cách khác môi trường ở
tỉnh Bắc Ninh đang ở cấp báo động đỏ. Tuy vậy, vẫn còn quá ít những
nghiên cứu cơ bản về lý thuyết cũng như phân tích cụ thể Quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường ở tỉnh Bắc Ninh.
2.Tình hình nghiên cứu
Vấn đề môi trường đã được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm
từ những năm 1970 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường hướng tới sự phát triển bền vững là vấn đề mới
được đề cập nhiều sau Hội nghị môi trường và phát triển bền vững có sự tham3
gia của các nguyên thủ quốc gia tổ chức tại Rio de Janeiro (Braxin) 1992; Đặc
biệt sau Hội nghị về phát triển bền vững tại Johannesburg - Nam Phi, năm 2002
(Rio+10).
Đối với nước ta, vấn đề quản lý và bảo vệ môi trường cho phát triển
bền vững đó được thể hiện trong Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam trên
cơ sở Quyết định 153/2004/QĐ-TTg về Agenda 21 của Việt Nam. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững, vai trò tác dụng của môi trường, ảnh
hưởng của môi trường đến đời sống con người, tác động qua lại của môi
trường đối với đời sống con người... Một số công trình nghiên cứu của các
cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư, nhiều nhà quản lý và các nhà khoa học
đã được xuất bản như: Ban Khoa giáo TW - Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường, tiến tới kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường ở Việt Nam xuất bản năm 2001; PGS,TS Nguyễn Thế Chinh, Áp dụng
các công cụ kinh tế để nâng cao năng lực quản lý môi trường ở Hà Nội, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội 1999; GS.TS Lê Văn Khoa - Đại học Quốc gia Hà
Nội, QLNN về môi trường và phát triển bền vững; Đánh giá tác động môi
trường - phương pháp luận và thực tiễn (Nxb Kỹ thuật, Hà Nội 1994); TS
Nguyễn Ngọc Sinh, TS Nguyễn Đắc Hy, TS Nguyễn Văn Tài - Cục Môi
trường; Một số vấn đề cấp bách trong quản lý môi trường ở địa phương; Lưu
Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững,
Hà Nội 2002; TS Trần Thanh Lâm, Quản lý môi trường địa phương trong
thời kỳ CNH- HĐH đất nước; TS Phạm Khôi Nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ CNH-HĐH, Hà Nội 2005;...
Ngoài ra còn có chuyên khảo Đặc san về môi trường nông thôn tháng
10 năm 2008; Đặc biệt ngày 22 tháng 4 năm 2005, dưới sự chủ trì của Thủ
tướng Chính phủ Phan Văn Khải, Hội nghị môi trường toàn quốc 2005 đã
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
được tổ chức tại Hà Nội với sự tham gia của trên 1000 đại biểu là lãnh đạo đại
diện các Bộ, ngành, cơ quan, đoàn thể ở TW, lãnh đạo thay mặt UBND, Ban
Tuyên giáo, sở Tài nguyên và Môi trường của 64 tỉnh, thành phố trực thuộc
TW trong cả nước, các tổ chức quốc tế, các đại sứ quán các nước, thay mặt các
viện, các trường, cơ quan khoa học, các nhà quản lý, nhà khoa học với 220
báo cáo khoa học theo các chuyên đề khoa học - công nghệ về môi trường;
Môi trường và Những vấn đề Kinh tế - Xã hội - Nhân văn; Tham vấn quốc tế
xây dựng kế hoạch 5 năm về bảo vệ môi trường (2006-1010)...
Những đề xuất khoa học và giải pháp của các công trình trên là rất có ý
nghĩa, có tác dụng rất thiết thực đối với công tác quản lý và bảo vệ môi
trường ở nước ta hiện nay và các địa phương. Trong luận văn, tác giả đã khai
thác và kế thừa có chọn lọc những đóng góp đó.
Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu trên vẫn chủ yếu đề cập
đến vấn đề mang tính kỹ thuật. Việc nghiên cứu quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường hướng tới sự phát triển bền vững còn nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn cần tiếp tục làm sáng tỏ. Đặc biệt đối với địa phương như tỉnh Bắc Ninh
đang phải đối mặt với những vẫn đề xuống cấp nghiêm trọng của môi trường.
Do đó tác giả chọn vấn đề "Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở tỉnh
Bắc Ninh" làm đề tài viết luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn: Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn quản
lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Thông qua đó phân tích thực trạng năng
lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở tỉnh Bắc Ninh, từ đó xây dựng
các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về
bảo vệ môi trường trong thời gian tới.
Để thực hiện mục đích này, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.5
- Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở tỉnh
Bắc Ninh.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường ở tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở tỉnh Bắc Ninh. Đặc biệt là
các tổ chức cá nhân làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về học thuật: cơ sở lý luận liên quan đến quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường.
- Về thời gian: nguồn số liệu và cơ sở dữ liệu từ năm (1997-2009).
- Về phạm vi lãnh thổ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Quan điểm sử dụng trong luận văn, trong quá trình nghiên cứu, tác giả
sử dụng cách tiếp cận:
- Tiếp cận trên quan điểm duy vật biện chứng;
- Tiếp cận trên quan điểm duy vật lịch sử;
- Tiếp cận trên quan điểm tổng hợp;
- Tiếp cận trên quan điểm hệ thống.
* Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp các phương pháp để nghiên cứu:
- Sử dụng các phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, thông tin, số liệu
tại một số làng nghề, ban quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp Bắc
Ninh phục vụ nghiên cứu.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
- Phương pháp thống kê phân tích, bằng việc sử dụng các số liệu ban
đầu về thực trạng quản lý bảo vệ môi trường của tỉnh Bắc Ninh và các đơn vị
thực hiện dự án môi trường ở Bắc Ninh, tiến hành khảo sát thực tế nhằm đánh
giá kiểm chứng các vấn đề có liên quan.
- Phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia: Tiến hành lấy ý kiến
của các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý về chủ đề quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường.
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và vai trò của nó đối với sự phát triển
bền vững của Việt Nam nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng;
- Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
- Làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý môi trường trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, cho các đối tượng học viên cao học và sinh viên
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý Nhà nước về
bảo vệ môi trường.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở tỉnh
Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1. Nhận thức về môi trƣờng
1.1.1. Khái niệm môi trường
Môi trường là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác
nhau, vì vậy cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường. Tuy nhiên,
môi trường sử dụng trong lĩnh vực pháp lí quản lý là khái niệm được hiểu như
là mối liên hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó môi trường được hiểu như
là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh con người. Điều 3
Luật bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 định nghĩa môi
trường:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo,
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật” .
Như vậy, theo định nghĩa của Luật bảo vệ môi trường thì con người trở
thành trung tâm trong mối quan hệ với tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo.
Môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất, trong đó
những yếu tố vật chất tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng âm thanh,
các hệ thực vật, hệ động vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn cả. Những
yếu tố này được coi là những thành phần cơ bản của môi trường. Chúng hình
thành và phát triển theo những quy luật tự nhiên vốn có và nằm ngoài khả
năng quyết định của con người. Con người chỉ có thể tác động tới chúng trong
chừng mực nhất định. Bên cạnh những yếu tố vật chất tự nhiên, môi trường
còn bao gồm cả những yếu tố nhân tạo. Những yếu tố này do con người tạo ra
nhằm tác động tới các yếu tố thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của bản thân
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
mình, như: hệ thống đê điều, các công trình nghệ thuật, các công trình văn
hóa kiến trúc...
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của môi trường
- Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp: môi trường bao gồm nhiều thành
phần hợp thành (như tự nhiên, kinh tế, xã hội…) mỗi thành phần lại có bản
chất khác nhau. Do vậy, nó bị chi phối bởi quy luật khách quan, và các quy
luật đặc thù riêng của mỗi thành phần như các quy luật tự nhiên, các quy luật
kinh tế, các quy luật xã hội.
- Tính động: mọi sự vật, hiện tượng luôn vận động không ngừng, khi
vận động làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân bằng trước đó và sau đó lại có
xu hướng lập lại thế cân bằng mới. Vì thế, cân bằng động là một đặc tính cơ
bản của môi trường với tư cách là một hệ thống. Đặc tính đó cần được tính
trong hoạt động tư duy và trong tổ chức thực tiễn của con người.
- Tính mở: Môi trường dù là lớn hay nhỏ như thế nào cũng đều là một
hệ thống mở. Các dòng vật chất, năng lượng và thông tin liên tục “chảy”
trong không gian và thời gian. Vì thế hệ môi trường rất nhạy cảm với những
thay đổi bên ngoài, điều này lý giải vì sao các vấn đề môi trường mang tính
vùng, tính toàn cầu, tính lâu dài và nó chỉ được giải quyết bằng nỗ lực của
toàn thể cộng đồng, bằng sự hợp tác giữa các quốc gia, các khu vực trên thế
giới với một tầm nhìn xa, trông rộng vì lợi ích của thế hệ hôm nay và các thế
hệ mai sau.
- Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh: Trong hệ môi trường có các phần
tử cơ cấu là vật chất sống (con người, giới sinh vật) hay là các sản phẩm của
chúng. Các phần tử này có khả năng tự tổ chức lại hoạt động của mình và tự
điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi bên ngoài theo quy luật tiến hóa
nhằm hướng tới trạng thái ổn định.
Đặc tính cơ bản này của hệ môi trường quy định tính chất, mức độ,
phạm vi can thiệp của con người, đồng thời tạo mở hướng giải quyết căn bản,9
lâu dài cho các vấn đề môi trường cấp bách hiện nay (tạo khả năng tự phục
hồi của các tài nguyên sinh vật đã suy kiệt, xây dựng các hồ chứa và các vành
đai cây xanh…).
1.1.3. Vai trò của môi trường
Đối với một cá thể con người, cũng như đối với cộng đồng con người
và cả xã hội loài người, môi trường sống có vai trò quan trọng cụ thể là:
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống
và hoạt động sản xuất của con người;
- Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong
cuộc sống và sản xuất của mình
Trong xã hội sản xuất hàng hoá chưa phát triển cao, mật độ dân số thấp,
các chất thải thường được tái sử dụng. Thí dụ, các chất thải bài tiết được dùng
làm phân bón; các chất thải từ nông sản, lâm sản được làm cho thức ăn gia
súc, nhiên liệu. Những thành phần không thể tái sử dụng, tái chế thường được
phân huỷ tự nhiên bởi các sinh vật và vi sinh vật, sau một thời gian ngắn để
trở lại thành những hợp chất hay nguyên tố dùng làm nguyên liệu cho các
quá trình sản xuất mới.
Trong xã hội công nghiệp hoá, sản xuất hàng hoá phát triển, mật độ dân
số cao, lượng chất thải thường rất lớn, môi trường không đủ nơi chứa đựng,
quá trình tự phân huỷ không theo kịp so với lượng chất thải tạo ra. Hay người
ta thường gọi lượng chất thải vượt quá mức chịu tải của môi trường. Đây là
nguyên nhân cơ bản gây ra những biến đổi về môi trường ảnh hưởng tới cuộc
sống của con người.
- Môi trường là không gian sống, cung cấp các dịch vụ cảnh quan thiên nhiên:
Con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong không gian môi trường,
môi trường là nơi duy nhất cho con người được hưởng các cảnh đẹp thiên
nhiên, thư thái về tinh thần, thoả mãn các nhu cầu tâm lý.
- Ngoài ra môi trường còn cung cấp thông tin cho con người.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
1.1.4. Phân loại môi trường
Tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng, có nhiều cách phân loại môi
trường khác nhau. Có thể phân loại môi trường theo các dấu hiệu sau đây:
- Theo quy mô: Chủ yếu người ta phân loại môi trường theo không gian
địa lý như môi trường toàn cầu, môi trường khu vực, môi trường quốc gia,
môi trường vùng, môi trường địa phương.
- Theo mục đích nghiên cứu sử dụng: Quản lý, sử dụng, khai thác các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và xử lý chất thải sao cho không bị ảnh hưởng
tới đời sống hiện tại cũng như đối với các thế hệ mai sau hay nói cách khác là
chỉ xét tới những nhân tố tự nhiên và xã hội liên quan trực tiếp tới cuộc sống
của con người.
Với mục đích nghiên cứu của đề tài này chúng ta sẽ đi sâu vào tiếp cận
phân loại môi trường theo chức năng.
- Theo chức năng được chia làm các loại:
- Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu
tác động của con người. Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để
xây nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên
khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất
thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm
phong phú.
Môi trường xã hội: Là tổng thể các loại quan hệ giữa con người với con
người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định… ở các cấp
khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, các quốc gia, tỉnh huyện,
cơ quan, làng, xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức
đoàn thể… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một
khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển,
làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.11
Môi trường nhân tạo: Bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên,
làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở
các khu vực đô thị, công viên nhân tạo…
1.2. Bảo vệ môi trƣờng là tất yếu khách quan nhằm hƣớng tới phát
triển bền vững
1.2.1. Phát triển bền vững
Đinh nghĩa của Liên Hợp Quốc (UNEP): “Phát triển bền vững là sự
phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không
tổn hại tới sự thỏa nãm các nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Hình: 1.1. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và môi trƣờng
nhân dân, phát huy sức mạnh của toàn dân để phát triển lĩnh vực này nhằm
đáp ứng yêu cầu của nhân dân được hưởng thụ một môi trường sống trong
lành hơn.
Một trong những nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trên là do bộ
máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hiện nay bất cập, không phù hợp
với điều kiện phát triển hiện tại cũng như phục vụ cho chiến lược đi tắt đón
đầu của Đảng đề ra. Một trong những điều kiện quan trọng để việc bảo vệ môi
trường có hiệu quả cần có một hệ thống pháp luật đầy đủ thống nhất và
hợp lý có hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phù hợp, hữu
hiệu để phát huy hết vai trò rõ ràng, mạch lạc. Chế độ thưởng phạt hết sức
nghiêm minh.
Sự phối kết hợp công tác kiểm tra giám sát môi trường liên ngành
trong công tác quản lý bảo vệ môi trường còn hạn chế.
Với những điều đã trình bày, phân tích và nhận xét ở trên, tác giả xin
nêu một số khuyến nghị cụ thể:
1- Công tác tuyên truyền: Đề nghị Ban tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo Đài
phát thanh truyền hình tỉnh Bắc Ninh xây dựng chuyên mục bảo vệ môi
trường phát định kỳ 1 lần/tuần.
2- Xây dựng quy chế làm việc với Cảnh sát môi trường nói riêng và
quy chế làm việc liên ngành nói chung trong công tác quản lý BVMT.
3- Công tác quy hoạch cần đảm bảo tỷ lệ cây xanh các khu, cụm công
nghiệp, khu đô thị. Sớm đầu tư theo quy hoạch các hộ sinh thái trong thành
phố Bắc Ninh và hệ thống thoát nước đô thị.
4- Cần có sự kiểm tra, củng cố bộ máy tổ chức ban quản lý các khu,
cụm công nghiệp và sớm xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xử lý môi trường.
5- Các huyện, thị, thành phố cần tăng cường số lượng cán bộ làm
công tác môi trường.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi114
6- Tăng cường kinh phí đầu tư cho các dự án xử lý ô nhiễm môi trường
tập trung các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Cân đối từ đầu
năm kinh phí 1% cho sự nghiệp môi trường để phân bổ thực hiện có hiệu quả.
7- Cần nghiên cứu đề xuất xây dựng cơ chế và trách nhiệm rõ ràng đối
với chủ tịch huyện/thị, xã/phường trong chức năng kiểm tra, giám sát, chức
năng ĐTM của các dự án sẽ được sẽ được thực thi trên địa bàn. Kịp thời xử lý
ngay vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
8- Nghiên cứu, thử nghiệm thiết lập nhiều hơn nữa mô hình công tác xã
hội hóa công tác tổ chức bảo vệ môi trường, gắn quản lý Nhà nước với các
hoạt động của các tổ chức đoàn thể để tăng cường tuyên truyền vận động
nhân dân để mọi người hiểu và tham gia làm tốt công tác bảo vệ môi trường.
9- Thường xuyên đào tạo mới và đào tạo lại để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý bảo vệ môi trường.
10- Nghiên cứu phân cấp mạnh hơn nữa nhiệm vụ cho cấp cơ sở
huyện/thị; xã/phường. Tăng nguồn chi cho việc quản lý bảo vệ môi trường.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quản lý nhà nước về hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài Luận văn Luật 0
D Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của Cảnh sát cơ động Công an thành phố Hà Nội Văn hóa, Xã hội 0
D Quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên cấp huyện Văn hóa, Xã hội 1
D quản lý nhà nước đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Văn hóa, Xã hội 0
H Em nhờ ad tải hộ em Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước đối với cơ sở du lịch trên địa bàn thành phố hồ chí minh Sinh viên chia sẻ 1
D Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo Luận văn Sư phạm 0
D quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế Văn hóa, Xã hội 0
D Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng ứng dụng tìm kiếm và quản lý nhà trọ online trên điện thoại Công nghệ thông tin 0
D Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở tỉnh hưng yên trong điều kiện đô thị hóa và công nghiệp hóa Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top