o0denias0o

New Member
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU............................................................................................................
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN..................................................
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN...........................................................
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN............................................................................
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC....................................................
1.1- TẦM QUAN TRỌNG CỦA QLNN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐTXDCB BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN....................................................................................

1.1.1- Tổng quan về đầu tư........................................................................
1.1.1.1- Khái niệm và đặc trưng của đầu tư.........................................
1.1.1.2- Vai trò và hiệu quả của đầu tư.................................................
1.1.2- Đầu tư xây dựng cơ bản...................................................................
1.1.2.1- Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu tư XDCB...............
1.1.2.2- Nguồn vốn đầu tư XDCB và dự án đầu tư............................
1.1.2.3- Vai trò của đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.......
1.1.2.4- Quy trình của một dự án đầu tư.............................................
1.1.3- Đầu tư XDCB bằng NSNN............................................................

1.1.3.1- Sự cần thiết của ĐTXDCBNSNN.........................................
1.1.3.2- Vai trò, chức năng của đầu tư XDCB từ NSNN...................
1.1.4- Những yêu cầu đối với ĐTNSNN..................................................
1.2- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC - KHÂU CƠ BẢN TRONG THỰC HIỆN ĐTXD

..........................................................................................................................
1.2.1- Tổng quan về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư..................
1.2.1.1- Khái quát về tiến trình quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư
..........................................................................................................................
1.2.1.2- Lợi ích của quản lý NN đối với các dự án ĐTXD bằng
vốn NSNN cho chủ đầu tư...................................................
1.2.2- Nội dung, quản lý NSNN cho ĐTXD cơ bản trên địa bàn cấp huyện
..........................................................................................................................
1.2.2.1- Quan niệm và đặc điểm của việc quản lý NSNN cho đầu
tư XDCB trên địa bàn cấp huyện.........................................
1.2.2.2- Nội dung của quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa
bàn cấp huyện.......................................................................
1.2.2.3- Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật và các chính
sách của Nhà nước về quản lý NSNN cho đầu tư XDCB
trên địa bàn cấp huyện.........................................................
1.2.2.4- Tổ chức thực hiện quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên
địa bàn cấp huyện................................................................
1.2.2.5- Thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện quản lý
NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện...............
1.2.3- Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn cấp huyện.......................................................

1.2.4- Sự cần thiết hoàn thiện việc quản lý NSNN cho đầu tư XDCB
trên địa bàn cấp huyện...................................................................
1.2.5- Kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện việc quản lý NSNN
cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện.....................................
1.2.5.1- Tổng quan về kinh nghiệm....................................................
1.2.5.2- Những bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý NSNN cho đầu
tư XDCB của thành phố Bắc Ninh, thành phố Đà Nẵng..........
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ

BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

..................................................................................................
2.1- KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ HÌNH THÀNH NSNN CHO
XÂY DỰNG CƠ BẢN, TỪ VỐN NSNN DO HUYỆN THƯỜNG TÍN
QUẢN LÝ TRONG THỜI GIAN QUA........................................................
2.2- HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NSNN CHO ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THƯỜNG TÍN HÀ NỘI................................................................

2.2.1- Về hệ thống chính sách, pháp luật liên quan công tác quản lý
NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện...............................
2.2.2- Về thực trạng công tác quy hoạch và giải phóng mặt bằng...........
2.2.3- Về quy trình quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện thường - Hà Nội.................................................................
2.2.4- Về tổ chức thực hiện quản lý NSNN cho đầu tư XDCB của bộ
máy nhà nước trên địa bàn huyện Thường Tín – Hà Nội.............
2.2.5- Về thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thực hiện quản lý NSNN
cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thường Tín - Hà Nội..............
2.3- NHỮNG NHẬN XÉT RÚT RA KHI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN
LÝ NSNN CHO ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THƯỜNG TÍN

..................................................................................................................

2.3.1- Những thành tựu............................................................................
2.3.2- Những hạn chế và nguyên nhân của quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Thường Tín........................................
2.3.2.1- Những hạn chế......................................................................
2.3.2.2- Nguyên nhân những hạn chế.................................................
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC..............................................................................
3.1- CĂN CỨ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
BẰNG VỐN NSNN HIỆN NAY..................................................................

3.1.1- Thực tiễn quản lý các công trình ĐTXD bằng vốn NSNN............
3.1.2- Các chỉ thị của Đảng về tăng cường quản lý ĐTXD bằng vốn NSNN
..........................................................................................................................
3.1.3- Các quy định pháp luật của nhà nước làm cơ sở cho việc tăng
cường công tác quản lý ĐTXD bằng vốn NSNN..........................
3.1.3.1- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.........
3.1.3.2- Luật Ngân sách nhà nước......................................................
3.1.3.3- Luật phòng chống tham nhũng..............................................
3.1.3.4- Luật thực hành chống lãng phí..............................................
3.1.3.5- Quy chế đấu thầu do Chính phủ ban hành............................
3.1.3.6- Chỉ thị của Chính phủ...........................................................
3.2- PHƯƠNG HƯỚNG CÓ TÍNH NGUYÊN TẮC CHO VIỆC HOÀN THIỆN
QLNN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐTXD BẰNG VỐN NSNN...........................

3.2.1- Những căn cứ xác định phương hướng..........................................
3.2.1.1- Bối cảnh kinh tế xã hội quốc tế và trong nước tác động
đến đầu tư XDCB.................................................................
3.2.1.2- Xu hướng phát triển của đầu tư XDCB của nước ta.............

3.2.1.3- Dự báo vốn NSNN cho đầu tư XDCB trong thời gian tới
..........................................................................................................................
3.2.2- Phương hướng hoàn thiện biện pháp quản lý NSNN cho đầu
tư XDCB trên địa bàn cấp huyện.....................................................
3.3- NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐTXD
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG VỐN NSNN................................

3.3.1- Hoàn thiện pháp luật, chính sách nhà nước liên quan đến quản
lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện.............
3.3.1.1- Hướng dẫn cụ thể văn bản quy phạm pháp luật khi có sửa
đổi, bổ sung, đồng thời hướng dẫn xử lý chuyển tiếp khi
thay đổi cơ chế quản lý..........................................................
3.3.1.2- Hoàn thiện cơ chế bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất để xây dựng công trình.............................................
3.3.1.3- Xây dựng cơ chế ngăn ngừa rủi do trong đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp huyện...................
3.3.1.4- Bổ sung thêm tiêu chí năng lực nhà thầu và hình thành
thị trường thông tin đấu thầu...............................................
3.3.1.5- Thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư XDCB phải
phù hợp với phân cấp nguồn thu trên địa bàn, phù hợp
phân cấp quản lý đô thị và nông thôn.................................
3.3.2- Hoàn thiện quy trình quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB
trên địa bàn cấp huyện................................................................
3.3.3- Nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền cấp huyện trong
thực hiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
cấp huyện....................................................................................
3.3.4- Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản
lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện...........

3.3.5- Đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính trong quản lý
vốn NSNN cho đầu tư XDCB.....................................................
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN
DANH MỤC PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1. CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

2. DAĐTNSNN

: Dự án đầu tư ngân sách nhà nước.

3. ĐTNSNN

: Đầu tư ngân sách nhà nước.

4. ĐTXD

: Đầu tư xây dựng.

5. GPMB

: Giải phóng mặt bằng.

6. HĐND

: Hội đồng nhân dân.

7. KT – XH

: Kinh tế - xã hội.

8. NSĐP

: Ngân sách địa phương.

9. NSNN

: Ngân sách nhà nước.

10. NSTW

: Ngân sách trung ương.

11. QLDA

: Quản lý dự án.

12. QLĐTXD

: Quản lý đầu tư xây dựng.

13. QLNN

: Quản lý nhà nước

14. QSDĐ

: Quyền sử dụng đất.

15. TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.

16. TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp.

17. UBND

: Ủy ban nhân dân.

18. VLXD

: Vật liệu xây dựng.

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Mô hình hóa hệ thống văn bản pháp luật và văn bản pháp
quy liên quan quản lý NSNN cho đầu tư XDCB...................
Sơ đồ 1.2: Mô hình hóa quản lý, vận hành quản lý đối với từng dự án
đầu tư XDCB sử dụng NSNN................................................
Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư XDCB................................
Sơ đồ 1.4: Tổn thất vốn NSNN trong XDCB..........................................
Sơ đồ 2.1: Quy trình lập và phân bổ kế hoạch NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Thường Tín.................................
Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý vận hành từng dự án đầu tư XDCB...........
Sơ đồ 2.3: Quy trình cấp phát thanh toán VĐT XDCB của Kho bạc
NN Thương Tín....................................................................
Sơ đồ 2.4: Bộ máy cơ quan nhà nước tham gia quá trình quản lý vốn
NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thường Tín.
................................................................................................
Sơ đồ:3.1: Quy trình lập và phân bổ vốn NSNN cho đầu tư XDCB
trên địa bàn cấp huyện.........................................................105
Sơ đồ 3.2: Qui trình quản lý vận hành dự án XDCB trên địa bàn huyện
..............................................................................................108
Sơ đồ 3.3: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của Kho
bạc nhà nước huyện.............................................................109

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, ngành xây
dựng Việt Nam đã có những bước phát triển không ngừng về mọi mặt. Nhiều
lĩnh vực hoạt động xây dựng như quản lý dự án, khảo sát, thiết kế công trình,
thi công xây lắp đã có bước trưởng thành nhanh chóng, trong đó có những
công trình lớn và hiện đại. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng
ngày càng được bổ sung, hoàn thiện, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
nhà nước về xây dựng, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp. Hoạt động xây dựng phát triển lành mạnh, đúng hướng trong điều
kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa.
NSNN giữ vai trò hết sức quan trọng là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế.
Hàng năm NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB, trên thực
tế, việc quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tư đã và đang bộc lộ hiện tượng thất,
thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn ngân sách này. Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như: Luật,
Nghị định, thông tư……Tuy nhiên, đến nay việc quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB vẫn còn nhiều bất cập, từ việc quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc
quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến
việc sử dụng ngân sách dành cho đầu tư XDCB kém hiệu quả.
Trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, quận, huyện là đơn vị
hành chính nhà nước có Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.Về mặt
không gian hành chính nhà nước, trên địa bàn cấp quận, huyện nói chung và
đặc biệt là các quận, huyện đang trong quá trình đô thị hóa thì nhu cầu đầu tư
XDCB là rất lớn, nhất là đầu tư XDCB cho hệ thống hạ tầng giao thông, hạ
tầng kỹ thuật đô thị, đô thị nông thôn, các công trình công cộng xã hội không
có khả nămg thu hồi vốn…..Do đó, đòi hỏi phải có những nguồn lực để đầu
tư, nhất là nguồn lực về tài chính. Trong đó, nguồn NSNN cho đầu tư trên địa
1

bàn cấp huyện có vai trò quan trọng. Để có nguồn ngân sách đáp ứng nhu cầu
đầu tư thì phải có những cơ chế, chính sách để tạo nguồn và theo đó muốn sử
dụng có hiệu quả ngân sách cho đầu tư thì phải có cơ chế quản lý phù hợp.
Tuy nhiên, thực trạng của hoạt động quản lý đối với các dự án bằng vốn
NSNN về xây dựng trong thời gian qua còn tồn tại những hạn chế nhất định,
nhất là một số huyện thuộc Hà Tây cũ nay sát nhập vào Hà Nội. Vì vậy việc
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội là hết sức cần thiết, và được thể hiện qua
một số khía cạnh sau
Tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước.
Ngoài thuộc tính giai cấp, Nhà nước còn có một thuộc tính rất quan
trọng, đó là tính quản lý xã hội. Thuộc tính giai cấp có thể sẽ dần dần mất đi
khi lực lượng sản xuất phát triển đến tột đỉnh của nó, nhưng tính quản lý thì
trái lại, ngày càng gia tăng bởi sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó lĩnh vực
ĐTXD cũng không nằm ngoại lệ. Đó cũng là lúc vai trò của quản lý nói
chung, QLNN nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm,
khối lượng vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư.
Mặt khác, tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB còn
diễn ra khá phổ biến trên phạm vi cả nước, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt
hiệu quả thấp. Năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trong đầu tư xây dựng hiện nay còn
nhiều vấn đề bất cập.
Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên
địa bàn cấp huyện ở Hà Nội nói riêng.
Vì vậy việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn NSNN ở huyện thuộc Hà Nội là hết sức cần thiết.
2

Để góp phần tháo gỡ những vướng mắc nêu trên, trong khuôn khổ kiến thức
của chương trình đào tạo cao học QLNN, học viên xin mạnh dạn đề cập vấn đề:
“Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội”. (Lấy minh hoạ thực tiễn ở
Huyện Thường Tín - HN).
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
- Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở khoa học của QLNN đối với các
DAĐTXDCB bằng vốn NSNN, luận văn đánh giá chính xác thực chất “Quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội”. Nơi mà nhà nước phân cấp mạnh cho
nhiều việc trong quản lý ĐTXD.
- Từ đó góp phần tìm ra nguyên nhân của việc quản lý cũng như thực
hiện chưa tốt để có biện pháp quản lý làm cho hoạt động này ngày càng hiệu
quả, minh bạch.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Chỉ nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
- Làm rõ tình hình thực tế của quản lý QLNN đối với hoạt động này.
- Phạm vi nghiên cứu: là địa bàn huyện Thường Tín.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Theo nhận thức Mác-xít, đề tài nghiên cứu, nhìn nhận mọi vấn đề trên quan
điểm duy vật biện chứng, quan điểm duy vật lịch sử để đánh giá mọi vấn đề,
đường lối chính sách của Đảng và nhà nước CHXHXN VIỆT NAM về ĐTXD
nói chung về cấp huyện thuộc Hà Nội nói riêng. Đồng thời, luận văn chú trọng sử
dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích , tổng hợp, khái quát, thống
kê xã hội học, tổng kết thực tiễn, chuyên gia.... Trong quá trình nghiên cứu.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá, bổ sung kiến thức để hình thành cơ sở khoa học của việc
QLNN đối với hoạt động quản lý dự án thực thi các dự án đầu tư bằng vốn NSNN.
3

- Đưa ra nhận định, đánh giá về thực trạng hoạt động quản lý dự án, thực
thi các dự án đầu tư bằng vốn NSNN và thực trạng QLNN đối với hoạt động
quản lý dự án.
- Đề xuất những kiến nghị và biện pháp nâng cao hiệu lực và hiệu quả của
việc QLNN đối với hoạt động quản lý dự án nhằm hoàn thiện công tác Quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn dự kiến có bố cục như sau: Phần mở đầu; Phần nội dung; Kết
luận; Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Mục lục.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của việc hoạt động quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội.
(Qua thực tế tại Huyện Thường Tín - Thủ Đô Hà Nội giai đoạn 2010 -2020).
Chương 3. Biện pháp tăng cường QLNN đối với dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội.

4

CHƯƠNG 1
CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1- TẦM QUAN TRỌNG CỦA QLNN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐTXDCB
BẰNG NGUỒN VỐN NSNN.
1.1.1- Tổng quan về đầu tư
1.1.1.1- Khái niệm và đặc trưng của đầu tư
a- Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một khái niệm có nội hàm rất rộng. Tuỳ theo phạm vi nghiên
cứu mà hình thành nên những khái niệm khác nhau về đầu tư và vốn đầu tư,
với mỗi phạm vi đầu tư lại có một loại vốn đầu tư tương ứng.
Theo nghĩa rộng, đầu tư có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về
các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là tài sản vật chất khác hay sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền là tất
cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư. Trong các kết quả đạt
được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực tăng thêm,..
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật,… của người dân). Các kết quả
đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hay xã hội kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động
sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn
5

nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hay để duy trì khả năng
hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Tương ứng với phạm vi của
đầu tư này có phạm trù tổng vốn đầu mà chúng ta gọi là vốn đầu tư phát triển,
cũng có thời kỳ gọi là vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Đặc trưng của hoạt động đầu tư:
+ Khi thực hiện công việc phải bỏ ra một lượng vốn nhất định ban đầu.
+ Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội hay hiệu quả
kinh tế xã hội. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể hiện sự gắn kết giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hoạt động đầu tư có thể tồn tại dưới dạng: bỏ
tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm, xây dựng kết cấu hạ tầng …
+ Đầu tư là kéo dài thời gian, thường từ 2 năm tới 70 năm hay có thể
lâu dài hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thường trong vòng một
năm không gọi là đầu tư. Đặc điểm này cho phép phân loại hoạt động đầu tư
và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thường được coi là một giai đoạn của
đầu tư. Như vậy đầu tư và kinh doanh thống nhất ở tính sinh lời nhưng khác
nhau ở thời gian thực hiện; kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng
để nâng cao hiệu quả đầu tư.
1.1.1.2- Vai trò và hiệu quả của đầu tư
Vai trò của đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội
Đầu tư là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế, một nước muốn giữ được
tốc độ tăng trưởng GDP ở mức trung bình thì phải đảm bảo được tỷ trọng vốn
đầu tư thỏa đáng. Tỷ trọng đó thường không thấp hơn 15% GDP. Ở Việt
Nam, trong thời gian qua, tổng mức đầu tư toàn xã hội duy trì được tốc độ
tăng trưởng, luôn đạt trên 40% GDP. Năm 2008, tổng mức đầu tư toàn xã hội
là 573,9 ngàn tỷ đồng chiếm 41% GDP; năm 2009 là 658 ngàn tỷ đồng chiếm
42% GDP. Bên cạnh đó, đầu tư còn góp phần xóa đói giảm nghèo, thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị - nông thôn, xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội, tăng hiệu quả kinh tế. Đầu tư là công cụ điều tiết vĩ mô của Chính
phủ thực hiện cắt giảm đầu tư, đặc biệt là đầu tư công. Ngược lại, khi nền
kinh tế thiểu phát, Chính phủ thực hiện đầu tư nhằm kích cầu nền kinh tế.
6

Hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư được hiểu trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do
đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Do mục đích đầu tư
khác nhau, nên cách đánh giá hiệu quả đầu tư cũng khác nhau. Có hoạt động
đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế nhưng không mang lại hiệu quả xã hội,
nhưng có những hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế thấp hay không
có hiệu quả kinh tế trước mắt nhưng lại có hiệu quả về mặt xã hội lâu dài
(Trồng rừng, xây trường học, bệnh viện…). Đối với NSNN, mục đích đầu tư
không chỉ vì lợi ích kinh tế xã hội trước mắt mà còn vì lợi ích kinh tế xã hội
lâu dài. Do đó, đối tượng sử dụng vốn NSNN để đầu tư là những dự án mang
lại lợi ích trực tiếp hay lợi ích gián tiếp cho toàn xã hội.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, người ta sử dụng hệ
số ICOR với ý nghĩa: để tạo ra một đơn vị tăng trưởng GDP thì cần thêm bao
nhiêu đồng vốn đầu tư, ICOR càng cao chứng tỏ việc sử dụng chi phí đầu tư
càng kém hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án sử dụng vốn NSNN thường được
phân tích cề các chỉ tiêu xã hội hay kinh tế xã hội như: dự án đó tạo ra được
bao nhiêu việc làm, nhờ dự án đó mà người dân hưởng được lợi ích gì ?
1.1.2- Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1- Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu tư XDCB
Khái niệm
Đầu tư xây dựng cơ bản là một loại hình đầu tư, trong đó việc bỏ vốn
được xác định rõ và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm xây dựng
công trình: đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hay kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
như hệ thống: giao thông vận tải, hồ đập thủy lợi, trường học bệnh viện…
Đầu tư XDCB là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi chuyển dịch
cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế đất nước theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
7

a- Bản chất của đầu tư
Xét về bản chất đầu tư XDCB chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao
động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng
thêm hay tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm
tăng thêm tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là
điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã
hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì hay tăng thêm tiềm lực hoạt động của các
cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực
hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Kết quả ĐTXDCB là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng thiết
bị…), từ đó làm nền cho tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa
học kỹ thuật...) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…)
có cơ hội phát triển. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm
năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư XDCB phản ánh quan hệ so
sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó.
Kết quả và hiệu quả ĐTXDCB cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu
tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò
chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước các cấp.
Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định
và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế,
giáo dục, xoá đói giảm nghèo… nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất
lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển. Do đó, cũng được xem là đầu tư
ĐTXDCB.
Mục đích của ĐTXDCB là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng
8

trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm
tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng
nguồn nhân lực…
Đầu tư XDCB thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Xác
định rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý đầu tư nói
chung và vốn đầu tư nói riêng. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hay được
giao quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Theo nghĩa đầy đủ, chủ đầu tư là người sở
hữu vốn, ra quyết dịnh đầu tư, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả
đầu tư và là người hưởng lợi từ thành quả đầu tư đó. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm kiểm tra giám sát đầu tư, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai
phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và do đó,
có ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Thực
tế quản lý còn có những nhận thức không đầy đủ về khái niệm chủ đầu tư.
Hoạt động ĐTXDCB là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại
vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian
đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả
đầu tư thường thu được trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần được quán
triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB.
Đặc điểm
+ Đầu tư XDCB là một hình thức đầu tư, nó là một hoạt động bỏ vốn, do
vậy quyết định đầu tư trước hết là quyết định tài chính, thể hiện ở các chỉ tiêu:
Tổng mức đầu tư, nguồn, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn …
Đầu tư XDCB là một hoạt động có tính lâu dài, kết quả của đầu tư
XDCB là những sản phẩm có giá trị lớn. Có những dự án kéo dài hàng chục
năm, đây là một điểm khác biệt so với những loại hình đầu tư khác. Do tính
chất lâu dài nên phải trù liệu dự tính được những thay đổi đến quá trình thực
hiện dự án. Do công trình thường rất lớn, nên người sử dụng không thể “mua”
ngay công trình một lúc mà phải “mua” từng phần (từng hạng mục hay bộ
9

phận công trình hoàn thành). Việc cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với
đặc điểm này được thể hiện qua việc chủ đầu tư tạm ứng cho nhà thầu trong
quá trình thi công xây lắp.
+ Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, nên chi phí cho mỗi sản
phẩm là khác nhau. Đây là một đặc điểm cần lưu ý trong quá trình quản lý
vốn đầu tư. Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi
phí đầu tư xác định cho từng công trình.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời gian
đầu tư dài, hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên.
1.1.2.2- Nguồn vốn đầu tư XDCB và dự án đầu tư
a. Nguồn vốn đầu tư XDCB:
Ở mọi Quốc gia, nguồn vốn đầu tư XDCB trước hết và chủ yếu được
tích lũy từ nền kinh tế, tức phần tiết kiệm sau tiêu dùng (của cá nhân và Chính
phủ) từ GDP. Nguồn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế xét về lâu dài là nguồn
đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế ổn định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập
tự chủ quốc gia. Tuy nhiên, nguồn ngoài tích lũy nội bộ, các quốc gia có thể
huy động nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư XDCB. Từ đó, có thể thấy nguồn
vốn đầu tư phát triển nói chung và đầu tư XDCB nói riêng bao gồm những
nguồn vốn sau:
- Vốn trong nước: gồm vốn Nhà nước và vốn tư nhân
+ Vốn Nhà nước gồm: Vốn NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà
nước, vốn Trái phiếu (Chính phủ, địa phương), vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn của Doanh nghiệp Nhà nước;
+ Vốn tư nhân: tư nhân cũng tham gia hoạt động đầu tư XDCB, nhưng
nếu là các dự án có khả năng thu hồi vốn thấp hay thu hồi vốn trực tiếp thì
họ lại không muốn đầu tư. Vì vậy, vốn đầu tư từ NSNN phải có vai trò là
“vốn mồi”, dẫn dắt thu hút các nguồn vốn khác.
- Vốn nước ngoài: bao gồm cả đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư trực tiếp
(ODA).
 
Tags: kết quả đạt được về công tác quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, trong lĩnh vực tài chính, tài sản công, hội đồng nhân dân quận có quyền quyết định chi đầu tư xây dựng cơ bản hay không?, các chủ đầu tư không bàn giao khu dân cư đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước cho địa phương quản lý, bộ tài chính gửi tham gia ý kiến về phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, kết quả quản lý đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách cấp xã huyện Ba Vì, chi đầu tư xây dựng cơ bản của chính quyền cấp xã, de cuong bao cao chi thi 26 ve tang cuong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ, Giám sát tình hình triển khai và kết quả thực hiện một số công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện, nHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM, khái niệm, bản chất và nội dung của Quản lý nhà nước đối với khu vực công., quản lý dự án đầu tư bằng phương pháp giáo dục, chủ đầu tư dùng 40% xây dựng kết cấu hạ tần thì nhà nước góp vốn là bao nhiêu, PDF qlnn về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước

longgaru

New Member
Re: [Free] Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội

yêu cầu link download
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quản lý nhà nước về hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài Luận văn Luật 0
D Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của Cảnh sát cơ động Công an thành phố Hà Nội Văn hóa, Xã hội 0
D Quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên cấp huyện Văn hóa, Xã hội 1
D quản lý nhà nước đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Văn hóa, Xã hội 0
H Em nhờ ad tải hộ em Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước đối với cơ sở du lịch trên địa bàn thành phố hồ chí minh Sinh viên chia sẻ 1
D Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo Luận văn Sư phạm 0
D quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế Văn hóa, Xã hội 0
D Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng ứng dụng tìm kiếm và quản lý nhà trọ online trên điện thoại Công nghệ thông tin 0
D Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở tỉnh hưng yên trong điều kiện đô thị hóa và công nghiệp hóa Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top