Download miễn phí Parsonnet, Bernstein-Parsonnet và Euro-Score trong phẫu thuật van tim





Parsonnet, Bernstein-Parsonnet và EURO-Score lần lượt là 0,003; 0,10; 0,16. Vì giả
thuyết Hocủa test này là không có sự khác biệt giữa giá trị dự đoán và giá trị quan sát
được nên giá trị p>0,05 giúp chấp nhận giả thuyết Ho, có nghĩa là thang điểm có giá
trị dự đoán. Áp dụng điều này, trong các thang điểm có thể thấy thang Parsonnet có
độ lặp lại kém, trong khi 2 thang điểm Bernstein-Parsonnet và EURO-Score đều có
độ lặp lại tốt. Điều này bộc lộ điểm yếu của thang điểm Parsonnet là mang tính chủ
quan của người đánh giá.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

PARSONNET, BERNSTEIN-PARSONNET VÀ EURO-SCORE
TRONG PHẪU THUẬT VAN TIM
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tiên lượng sống còn trước một đại phẫu như phẫu thuật tim là rất quan
trọng. Chúng tui nghiên cứu tính ứng dụng của 3 thang điểm Parsonnet, Bernstein-
Parsonnet và Euro-score để tiên luợng tử vong sớm trên người Việt Nam trưởng
thành phẫu thuật van tim và bắc cầu mạch vành.
Đối tượng phương pháp: Hồi cứu. Đánh giá tiên lượng tử vong sớm cho tất cả các
ca phẫu thuật van tim và bắc cầu mạch vành trong năm 2007 tại khoa Phẫu thuật tim
hở-bệnh viện Chợ Rẫy bằng 3 thang điểm. Độ lặp lại được xác định qua Hosmer-
Lemeshow test. Độ chính xác được xác định bằng diện tích dưới đường cong ROC.
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tui có tỷ lệ tử vong sớm là 4,7%. Giá trị p khi đánh
giá độ lặp lại của các thang điểm Parsonnet, Bernstein- Parsonnet và Euro-score lần
lượt là 0,03; 0,10; 0,16. Diện tích dưới đường cong ROC của 3 thang điểm lần lượt là
0,63; 0,73; 0,85.
Kết luận: Thang điểm Euro-score có độ lặp lại tốt và độ chính xác cao nhất trên cả 2
loại phẫu thuật van tim và bắc cầu mạch vành.
ABSTRACT
COMPARISON OF THREE SCORES PREDICTING EARLY DEATH
PARSONNET, BERNSTEIN-
PARSONNET, EURO-SCORE IN VALVE SURGERY AND AORTIC
CORONARY BYPASS
Phan Quoc Huy, Dang Van Phuoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 72 - 78
Background-Objective: Survival prognosis in such great operation as cardiac
surgery is very important problem. We study the applicability of three scores
Parsonnet, Bernstein- Parsonnet and Euro-score to predict early death in Vietnamese
adults who underwent valve surgery and aortic coronary bypass.
Method: Retrospective. Predict early death for all of valve surgery and aortic
coronary bypass in 2007 done at Open Heart Surgery Department-Cho Ray Hospital.
Use Hosmer-Lemeshow to assess calibration. Use area under curve ROC to assess
discrimination. Results: Our research has early death rate 4.7%. P-value in calibration
assessment of three scores Parsonnet, Bernstein- Parsonnet and Euro-score are 0.03;
0.10; 0.16, respectively. Area under curve ROC (AUC) of three scores are 0.63; 0.73;
0.85, respectively.
Conclusion: Euro-score has the best calibration and discrimination in both types of
surgery, valve surgery and aortic coronary bypass.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề tiên lượng sống còn trước một cuộc phẫu thuật mang ý nghĩa rất quan
trọng đối với bệnh nhân, thân nhân và các thầy thuốc liên quan(3). Đặc biệt trong
phẫu thuật tim hở, một đại phẫu dùng đến máy tim phổi nhân tạo, thì vấn đề này
càng quan trọng hơn(9). Hiện tại đã có hơn 15 thang điểm tiên lượng tử vong trong
phẫu thuật tim(9). Song vấn đề này còn khá mới tại Tp Hồ Chí Minh và chưa có
nghiên cứu nào đánh giá tính ứng dụng của các thang điểm. Đó là lý do thúc đẩy
chúng tui thực hiện nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định độ lặp lại của các thang điểm
Xác định và so sánh độ chính xác của 3 thang điểm
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đã phẫu thuật tại khoa phẫu thuật Tim bệnh viện Chợ Rẫy thỏa các tiêu
chuẩn sau:
Tuổi từ 18 trở lên
Thời gian phẫu thuật từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2007
Có phẫu thuật van tim, hay thay van, hay sửa van, bao gồm van 2 lá, van 3 lá và
van động mạch chủ
Có phẫu thuật bắc cầu chủ vành
Có phẫu thuật van tim hay phẫu thuật bắc cầu kết hợp với phẫu thuật khác như vá
thông liên nhĩ, thông liên thất, cắt khâu ống động mạch, thay đoạn phình động mạch
chủ…
Phẫu thuật van tim kết hợp với phẫu thuật bắc cầu chủ vành
Tất cả các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn vào được đánh giá tiên lượng tử vong sớm
bằng 3 thang điểm. Tử vong sớm được định nghĩa là tử vong trong vòng 30 ngày sau
phẫu thuật.
Sau đây là 3 thang điểm dùng trong nghiên cứu, thang điểm Parsonnet và EURO-
Score có phần mềm máy tính để tính toán tử vong dự đoán(2,15,18).
Xử lý kết quả
Thông tin được lưu trữ và xử lý bằng các phần mềm SPSS 15.0, Stata 8.0 và MedCalc
5.0.
Chúng tui đánh giá tính ứng dụng của mỗi thang điểm dựa trên độ lặp lại và độ chính
xác(11). Độ lặp lại được xác định bằng test Hosmer-Lemeshow goodness of fit(10), để
xác định tương quan giữa giá trị tử vong đoán bằng thang điểm và giá trị thực tế
quan sát được, xét trên từng phân nhóm nguy cơ theo từng phân vị 10 bằng Stata 8.0.
Thang điểm Parsonnet
Thang điểm EURO-Score
Thang điểm Bernstein-Parsonnet
Giả thuyết không là thang điểm phù hợp, có nghĩa là không có sự khác biệt giữa
giá trị đoán và thực tế. Giá trị p <0,05 sẽ bác bỏ giả thuyết không, có nghĩa là
có sự khác biệt giữa giá trị đoán và điều chứng tỏ thang điểm không có giá trị
dự đoán. Thang điểm có độ lặp lại tốt được mong đợi có p>0,05. Độ chính xác
được xác định bằng đường cong ROC (Relative Operating Characteristic) là
đường cong tương quan giữa dương tính thật và âm tính thật(6). Diện tích dưới
đường cong thay đổi từ 0 đến 1. Một thang điểm có diện tích dưới đường cong 0,5
không có giá trị dự đoán. Diện tích càng gần 1 thang điểm càng có độ chính xác
cao. Diện tích 0,5-0,7 được đánh giá là có giá trị đoán kém và từ 0,7-0,9 là tốt(4).
Chúng tui sử dụng phần mềm MedCalc 5.0 để so sánh các diện tích dưới đường
cong với nhau theo phương pháp mà Hanley và McNeil đã mô tả(7).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng cộng 384 bệnh nhân phẫu thuật đã được đánh giá trong nghiên cứu.
Bảng 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Số bệnh
nhân
(tỷ lệ %)
Nữ 205 (53,4)
Tuổi 48,6 ± 16,1
PT van 253 (65,9)
PT bắc cầu mạch
vành
121 (31,5)
Kết hợp 10 (2,6)
Tử vong sớm 18 (4,7)
* PT: phẫu thuật
Bảng 2. Test Hosmer-Lemeshow goodness-of-fit của các thang điểm
Giá trị p Chung Nhóm
van
Nhóm
vành
Parsonnet 0,003 0,29 0,18
Bernstein-
Parsonnet
0,10 0,00 0,08
Euro-Score 0,16 0,81 0,45
Bảng 3. Diện tích dưới đường cong của các thang điểm
AUC* Khoảng tin cậy
95%
Parsonnet 0,63 0,58-0,68
Bernstein-
Parsonnet
0,73 0,68-0,77
Euro-Score 0,85 0,81-0,88
* AUC: (Area Under Curve): diện tích dưới đường cong ROC
Bảng 4. So sánh diện tích dưới đường cong của các thang điểm
Khác
biệt
Giá
trị p
Bernstein-Parsonnet >
Parsonnet
0,098 0,14
EURO-Score > Parsonnet 0,220 0,000
EURO-Score > Bernstein-
Parsonnet
0,122 0,035
Bảng 5. Giá trị diện tích dưới đường cong ROC theo loại phẫu thuật
Diện tích Nhóm van Nhóm vành
Parsonnet 0,55 0,73
Bernstein-Parsonnet 0,95 0,74
Euro-Score 0,86 0,83
BÀN LUẬN
Thang điểm Parsonnet là thang điểm ra đời rất sớm (1989), chỉ sau hệ thống phân
tầng nguy cơ phẫu thuật tim theo hội Tim Montreal (1983). Tuy nhiên, hệ thống phân
tầng Montreal chỉ là bước đầu, xây dựng trên 500 bệnh nhân và chỉ có 3 tầng nguy
cơ(17). Thang điểm Parsonnet ra đời sau, xây dựng trên cơ sở dữ liệu lớn (3.500 bệnh
nhân), các yếu tố nguy cơ bước đầu có định nghĩa rõ ràng và tử vong của phẫu thuật
được đoán bằng con số phần trăm cụ thể(18). Cơ sở dữ liệu gồm những ca phẫu
thuật tim ở người trưởng thành (≥18 tuổi), hầu hết là phẫu thuật van tim, bắc cầu
mạch vành hay kết hợp. Đó là lý do tại sao trong nghiên cứu của chúng tui chỉ chọn
bệnh nhân từ 18 tuổi, có phẫu thuật van tim, bắc cầu mạch vành hay kết hợp. Thang
đi
 
Top