Download miễn phí Tiểu luận Ô nhiễm kim loại nặng và các tác nhân hóa học tại các khu khai thác khoáng sản





MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Công nghệ, thiết bị tuyển quặng
2.2. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến môi trường
2.2.1. Tác động đến đất, không khí, nguồn nước
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố hóa học tới nguồn nước tại các khu khai mỏ
2.2.3. Ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động và cộng đồng dân cư
III. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VÙNG THAN QUẢNG NINH
3.1. Tổng quan về khai thác than ở Quảng Ninh
3.2. Ô nhiễm do khai thác than ở Quảng Ninh
3.2.1. Ô nhiễm không khí
3.2.2. Ô nhiễm nước
3.3. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các khu khai thác khoáng sản
3.3.1. Giải pháp về quản lý
3.3.2. Giải pháp về công nghệ kỹ thuật
IV. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tồn tại của chúng. Theo nguyên lý bảo toàn vật chất thì vật chất không tự nhiên sinh ra và không tự nhiên mất đi mà chúng chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Trong hoạt động khai thác khoáng sản con người đã làm biến đổi trạng thái tồn tại của các kim loại nặng, chuyển chúng thành các dạng ion tự do đi vào môi trường nước hay các hạt bụi có kích thước nhỏ bé trong không khí đã và đang làm suy giảm chất lượng môi trường.
Việc khai thác khoáng sản hầu hết ở các mỏ kim loại, về kỹ thuật chưa được chú ý, đa số áp dụng hệ thống khai thác lộ thiên với công nghệ ôtô - máy xúc. Đây là loại hình công nghệ cổ điển, giá thành cao. Các thông số kỹ thuật của hệ thống khai thác và vận tải không đảm bảo. Từ khi có chủ trương khai thác mỏ nhỏ, khai thác tận thu, hàng loạt các công trường khai thác thủ công mọc lên như khai thác vàng, đá quý, thiếc, mangan, sắt, In-me-nhít.... Phương pháp khai thác thủ công hầu như không có cơ sở khoa học về công nghệ. Một số xí nghiệp khai thác cơ giới cũng chuyển sang khai thác thủ công như mỏ thiếc Tĩnh Túc, Sơn Dương, Bắc Lũng, Crômit Cổ Định, do cạn kiệt tài nguyên hay do quy mô khai thác giảm, không chịu nổi chi phí của khai thác cơ giới. Phương pháp khai thác thủ công và bán cơ giới đã tác động xấu đến môi trường sinh thái và gây lãng phí tài nguyên. Chính vì những lý do trên chúng tui xin lựa chọn chủ đề ''ô nhiễm kim loại nặng và các tác nhân hóa học tại các vùng khai thác khoáng sản''. Tiểu luận này chọn  khu mỏ than Quảng Ninh để phân tích, chứng minh cho vấn đề đó.
II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Công nghệ, thiết bị tuyển quặng
Chúng tui xin nêu ví dụ bằng công nghệ khai thác titan ở miền trung nước ta. Do đặc điểm các thân quặng nằm lộ thiên hay bị phủ dưới lớp cát mỏng, nên công nghệ khai thác ở hầu hết các khu mỏ là lộ thiên, không nổ mìn, tuyển thô bằng vít đứng.
Công nghệ tuyển thô sa khoáng là tuyển trọng lực trên hệ thống tuyển vít xoắn, tuyển côn và bàn đói. Tùy thuộc vào qui mô và công nghệ sử dụng, cụm vít xoắn thường có từ 4-12 vít đặt trên bè, trên bờ hay xưởng cố định.
Thiết bị khai thác chủ yếu là máy xúc, súng thủy lực. Thiết bị vận chuyển quặng là ô tô tự đổ, thải cát bằng hệ thống bơm cát và đường ống hay vận chuyển quặng và thải cát bằng hệ thống bơm cát và đường ống. Thiết bị tuyển khoáng là hệ thống vít đứng cố định hay di chuyển theo moong khai thác. Dây chuyền thiết bị tuyển là dây chuyền bán tự động gồm các thiết bị chính sau: Hệ thống bàn đói nước tuyển trọng lực; Sân phơi và máy sấy quay; Hệ thống băng, gầu tải quặng; Hệ thống máy tuyển từ; Hệ thống tuyển tĩnh điện; Hệ thống bàn đói khí hay gió; Hệ thống máy đóng gói sản phẩm.
2.2. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến môi trường
2.2.1. Tác động đến đất, không khí, nguồn nước
Phương pháp khai thác áp dụng tại các mỏ và khu vực mỏ chủ yếu là lộ thiên, một số ít mỏ than khai thác bằng phương pháp hầm lò ở Quảng Ninh, Bắc Thái. Những năm gần đây, phương pháp khai thác hầm lò cũng đã được áp dụng để khai thác một số mỏ quặng antimon, chì-kẽm ....
Bảng 01. Kết quả phân tích mẫu nước thải khu khai thác mỏ titan điển hình [3]
Chỉ tiêu
phân tích
Đơn vị tính
Kết quả phân tích mẫu nước thải
M1
M2
M3
M4
pH
-
5,68 -5,77
4,29-5,47
5 - 5,5
6,66
Chất rắn lơ lửng
mg/l
210 -360
70-120
28 - 70
38 – 74
S sắt
mg/l
16,3 - 20,18
0,98-97,3
0,11-0,98
0,22 - 0,36
H2S
mg/l
1,02
0,56
0,55
0,17-0,255
Tổng độ cứng
mg/l
15 - 30
7,5-22,5
7,5-22,5
22,5-295
Tổng khoáng hóa
mg/l
122 - 440
132-160
51-272
272-1466
Hoạt độ phóng xạ
mg/l
0,03-0,06
0,02-0,03
0,02-0,03
0,01 - 0,02
Ghi chú: M1 - Nước thải từ xưởng tuyển; M2 - Nước trong các moong khai thác; M4 - Nước ngầm xung quanh mỏ; M5 - Nguồn nước mặt tiếp nhận thải.
Yếu tố chính gây tác động đến môi trường là khai trường của các mỏ, bãi thải, khí độc hại, bụi và nước thải. Nhiều mỏ, khu vực khai thác mỏ đã gây ra những vấn đề nghiêm trọng về ô nhiễm nguồn nước do nước thải của mỏ trong quá trình sản xuất không được xử lý. Nhiều bãi thải không có các công trình xử lý đã bồi lấp ruộng vườn, sông, suối, làm ô nhiễm nguồn nước, lòng sông bị bồi lắng gây ra lũ lụt. Năm 2006 các mỏ than của Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam đã thải vào môi trường tới 182,6 triệu m3 đất đá và khoảng 70 triệu m3 nước thải từ mỏ. Khối lượng chất thải rắn và nước thải mỏ gây ô nhiễm nặng cho vùng đến mức báo động như: Mạo Khê, Uông Bí, Cẩm Phả…
Trong việc khai khoáng công nghiệp thì khó khăn lớn nhất là xử lý chất thải dưới dạng đất đá và bùn. Trong chất thải này có thể có các hóa chất độc hại mà người ta sử dụng để tách quặng khỏi đất đá. Trong chất thải ở các mỏ thường có các hợp chất sulfid-kim loại, chúng có thể tạo thành a xít, với khối lượng lớn chúng có thể gây hại đối với đồng ruộng và nguồn nước ở xung quanh. Bùn từ các khu mỏ chảy ra sông suối có thể gây ùn tắc dòng chảy từ đó gây lũ lụt.
 Bảng 02. Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ  
Nguồn: Nguyễn Đức Quý, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 4, 1996  
 Hiện nay trong khu vực Hòn Gai - Cẩm Phả có khoảng 30 mỏ than lớn nhỏ đang hoạt động, bình quân khoảng 2.000ha, có 1 mỏ với tổng diện tích là 175km2, chiếm 28,7% tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả. Ở Hòn Gai, Nam đường 18A (Cẩm Phả) trong giai đoạn 1970 - 1997, các hoạt động khai thác than đã làm mất khoảng 2.900ha (trung bình mỗi năm mất 100 - 110ha) đất rừng các loại, trong đó khoảng 2.000ha bị mất do mở vỉa, đổ đất đá thải. Độ che phủ rừng tự nhiên từ 33,7% năm 1970 giảm xuống 6,7% (1985) và 4,7% (1997) . 
Tại khu vực Cẩm Phả, trước năm 1975 việc khai trường được mở rộng chủ yếu về phía tây - nam (khoảng 100ha) và phía tây (25ha). Sau 1975 việc khai trường và bãi thải phát triển về phía bắc khoảng 435ha, phía tây - bắc 265ha và phía đông 75ha
Bảng 03.Diện tích khai trường, bãi thải và diện tích đổ thải ra biển vùng Cẩm Phả
                                                     Đơn vị: ha;Nguồn: Nguyễn Địch Dĩ, 2003
  Do đặc thù của khai thác mỏ là một hoạt động công nghiệp không giống các hoạt động công nghiệp khác về nhiều mặt, như phải di dời một khối lượng lớn đất đá ra khỏi lòng đất tạo nên một khoảng trống rất lớn và rất sâu. Một khối lượng lớn chất thải rắn được hình thành do những vật liệu có ích thường chỉ chiếm một phần nhỏ của khối lượng quặng được khai thác, dẫn đến nhiều khi khối lượng đất đá thải vượt khối lượng quặng nằm trong lòng đất. Quá trình bốc xúc, tuyển rửa quặng, làm đất tơi xốp tạo điều kiện thuận lợi cho phong hoá và hoá tách các khoáng vật kim loại chứa trong đó. Vì vậy, có ảnh hưởng lớn đến môi trường, không chỉ khi cơ sở đang hoạt động mà còn tiếp diễn về lâu dài sau khi cơ sở ngừng hoạt động.
Quá trình san lấp mặt bằng, xây dựng nhà tạm hay thủ công, ho
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Đánh giá sự ô nhiễm kim loại nặng trong thuốc đông dược và nghiên cứu đánh giá gốc và phân bố kim lo Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu khả năng ứng dụng thực vật thủy sinh dùng cho xử lý nước thải ô nhiễm kim loại nặng Luận văn Sư phạm 0
A Nghiên cứu ô nhiễm kim loại nặng trong đất vùng trồng rau, hoa xã Tây Tựu, huyện Từ Liêm và đề xuất Luận văn Sư phạm 0
L Ô nhiễm các kim loại nặng Fe, Mn, Cu, Pb, Zn,Cd, As và Hg trong nước ăn, nước công nghiệp và nước th Luận văn Sư phạm 0
D Vấn đề ô nhiễm kim loại nặng trong đất và cây trồng tại một số khu vực ở Việt Nam và ảnh hưởng của n Nông Lâm Thủy sản 0
K Nghiên cứu khả năng hấp thụ một số kim loại nặng trong đất của cỏ vetiver và đánh giá hiệu quả cải tạo đất ô nhiễm Khoa học Tự nhiên 0
M Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và khả năng ô nhiễm một số kim loại nặng trong vùng trồng rau ven đô Khoa học Tự nhiên 0
M Nghiên cứu ô nhiễm các kim loại nặng trong bụi khí ở Hà Nội bằng phương pháp phân tích Pixe trên máy Khoa học Tự nhiên 0
M Đánh giá ô nhiễm và nghiên cứu biện pháp xử lý kim loại nặng trong đất và nước tại làng nghề cơ khí Môn đại cương 0
J Nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng (As, Cd, Pb) trong đất, nước và rau tại một số Môn đại cương 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top