iam_iam_hihi

New Member

Download miễn phí Những khó khăn của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO





 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I

TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) 3

1.1-/ Sự hình thành và phát triển của tổ chức thương mại thế giới (WTO ): 3

1.2-/ Mục đích, nguyên tắc và tổ chức của WTO 6

1.2.1- Mục đích 6

1.2.2. Nguyên tắc 6

1.2.3 Tổ chức của WTO 10

1.1.3 Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO 12

CHƯƠNG II

THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRÊN CON ĐƯỜNG GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM 14

2.1-/ Những thuận lợi của Việt Nam với tư cách là thành viên của WTO . 14

2.1.1-/Những thuận lợi của Việt Nam trên tiến trình gia nhập WTO 14

2.1.2-/ Những lợi ích của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO . 15

2.2.-/ Những khó khăn của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO. 16

2.2.1-/ Bên cạch những lợi ích mà Việt Nam sẽ có khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, Việt Nam cũng sẽ được yêu cầu cam kết thực hiện một loạt các nghĩa vụ 16

2.2.2-/ Việc thực hiện các nghĩa vụ trên để trở thành thành viên WTO đã đặt Việt Nam đứng trước những thách thức lớn. 17

2.2.3-/ Những kiến nghị. 18

KẾT LUẬN 20

DOANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 21

MỤC LỤC 22

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ược hiệp định đa biên về chống phá giá và thoả thuận gảm 50% sau 5 năm 37% thuế với 75% khối lượng hàng trao đổi, giữ nguyên chính sách bảo hộ đối với hàng nhạy cảm (nông sản, thuỷ sản, hàng dệt, da,...) ở vòng Tokyo, ngoài vấn đề quan thuế, 102 nước tham gia đàm phán đã thống nhất được một loạt các hiệp định và thoả thuận về các biện pháp phi quan thuế và các hiệp định khung. Đó là giảm trung bình 34% thuế với mức không đều, các nước có biểu thuế cao giảm nhiều hơn, hàng nhạy cảm có được giảm thuế những ở mức thấp. Các bên thừa nhận sự phát triển của hàng rào phi thuế quan, công nhận sự cần thiết và cho phép đãi ngộ ưu đãi dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Những tư tưởng lớn về vóng đàm phán urugoay đã được định hình ngay sau vòng Tokyo và được đưa ra tại Hội nghị Bộ trưởng các nước thành viên GATT tháng 11/1982 tại Geneva. Tuy vậy, phải đến trước hội nghị các Bộ trưởng tháng 9/986 tại Puntadel Este (Urugoay) chương trình hội nghị của vòng đàm phán này mới được chấp nhận. Chương trình này bao gồm một tổng thể lớn các vấn đề thương mại như dịch vụ, đầu tư và quyền sử hữu trí tuệ. Tại sao lại đặt ra những vấn đề mang tính cấp thiết và mở rộng như vậy tại vòng đàm phán này. Đó là do GATT đã được bộc lộ những hạn chế của mình sau một thời gian dài hoạt động . Trong năm 1989, văn phòng thay mặt thương mại Hoa Kỳ ước tính rằng trong số 3730 tỷ USD hoạt động thương mại trên thế giới, chỉ có 2/3 số này áp dụng các điều lệ của GATT tức là 1/3 các hoạt động thương mại với các sản phẩm mà các nước sử dụng ngoại lệ để không chịu giảm tàn diện trong hạn chế. Cáchoạt động về thương mại dịch vụ, tài chính vẫn nằm trong sự bảo hộ của nhà nước.
Lĩnh vực dịch vụ phức tạp đến mỗi người ta rất ít khi thoả thuận dược ngay cả vệc lám sao để bắ đaàu cuộc đàm phán. Hơn nữa, quy chế lỏng lẻo của GATT đã làm cho hệ thống mậu dịch hướng tới tự do hoá bị suy yếu:
+ Qua các hiệp định song biên các bên dành cho nhau các quy chế ưu đãi riêng.
+ Các biện pháp hạn chế về số lượng và hàng rào thuế quan tăng lên.
+ Các trở ngại phi thuế quan mọc lên nhanh chóng.
Vòng đàm phán urugoay kéo dài đến 15/12/1993 để khắc phục những hạn chế của GATT, đi đến thống nhất những vấn đề mới mang tính thương mại toàn cầu. Ngày 15/4/1994, văn kiện cuối cùng của vòng đàm phán urugoay đã được 123 nước tham gia kí tại cuộc họp ở Marraesh (Morocco). Tuyên bố Marrakesh ngày 15/4/1994 đã khẳng định kết quả. Vòng đàm phán urugoay là nhằm tăng cường nền kinh tế thế giới và thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng việc làm và thu nhập trên toàn thế giới và thành lập tổ chức thươg mại thế gới (Wold trade organision, Viết tắt của WTO )
WTO là một thiết chế pháp lý của hệ thống thương mại đa biên. Thuật ngữ “đa biên” theo giải thích cả WTO là thuật ngữ được sử dụng để thay cho nhữ toàn cầu hay chữ “thế giới” mà trước đây quen dùng.
WTO đưa ra các nghĩa vụ có tính nguyên tắc để chính phủ các nước thông qua các cuộc thảo luận, thương lượng và phán xét có tính tập thể.
1.2-/ Mục đích, nguyên tắc và tổ chức của WTO
1.2.1- Mục đích
WTO có ba mục đích cơ bản sau.
Thứ nhất giúp cho dòng thương mại càng tự do được bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Để làm được như vậy, người ta cố gắng để mọi cái có thể rõ ràng mà không trìu tượng, có thể có nhận biết và dự báo trước đươc. Điều đó còn có nghĩa WTO phải phấn đấu để đảm bảo cho các cá nhân doanh nghiệp và Chính Phủ các nước hiểu rằng các quy tắc thương mại mà không một nước nào được đột nhiên thay đổi chính sách thương mại mà không một cá nhân tổ chức của nước nào khác được biết trước. Nói một cách khác là các quy tắc thương mại phải “trong sáng, rõ ràng” và có thể lường trước được mọi thay đổi.
Thứ hai: Thực hiện chức năng của trung tâm giàn xếp, thương lượng và thoả thuận các chính sách qui tắc thương mại đa biên.
Thứ ba: Trung tâm để giải quyết các bất đồng, các tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động thương mại quốc tế.
1.2.2. Nguyên tắc
Hệ thống các hiệp định của WTO khá lớn đồng bộ, bao quát cả một phạm vi rộng lớn các hoạt động thương mại. Các hiệp định đó liên quan đến nông nghiệp, hàng dệt và may mặc, ngân hàng, vô tuyến viễn thông, mua sắm của Chính phủ các tiêu chuẩn công nghiệp, các qui định về vệ sinh thực phẩm, đến sở hữu trí tuệ và các lĩnh vực khác. Tuy vậy, các nguyên tắc cơ bản, các nguyên tắc nền tảng của WTO xuyên suốt toàn bộ các hiệp định, các nguyên tắc đó là cơ sở của hệ thống thương mại đa biên các nguyên tắc đó là:
a- Nguyên tắc thương mại không phân biệt đối sử.
Thương mại thế giới phải được thực hiện một cách công bằng, không phân biệt đối xử. Các nước thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MNF) tức là chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực mình dành cho hàng hóa của một nước bạn hàng này không kém phần thuận lợi hơn so với chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực đó giành cho bất kỳ nước thứ ba nào.
Các nước thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ đãi ngộ quốc gia (NT), tức là chế độ không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước, khi hàng nhập khẩu được đưa vào thị trường trong nước. Các quốc gia có chính sách đối xử như thế nào với hàng hoá sản xuất trong nước thì cũng phải đối xử như vậy đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên WTO.
Hiện nay, chế độ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ quốc gia chủ yếu giành cho hàng hoá. Tuy nhiên, các nước thành viên mong muốn và đang xúc tiến, vận động mở rộng chế độ tối huệ quốc áp dụng đối với cả thương nhân không riêng trong lĩnh vực hàng hoá mà còn trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
b. Nguyên tắc tự do hoá mậu dịch.
Các nước thành viên WTO phải xây dựng chính sách và khung pháp luật nhằm thực hiện, đáp ứng yêu cầu cắt giảm dần dần từng bước hàng rào thuế quan và phi thuế quan, để đến một lúc nào đó trong tương lai sẽ xoá bỏ hoàn toàn, mở đường cho thương mại phát triển. Tự do hoá mậu dịch gắn với pháp luật, thể lệ và khả năng cụ thể của từng nước.
c. Nguyên tắc bảo hộ mậu dịch trong nước bằng hàng rào quan thuế.
Nguyên tắc này trái ngược với nguyên tắc tự do hoá mậu dịch nhưng WTO chủ trương vẫn giành cho một số nước thành viên trong một thời gian nhất định vẫn được áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch đối với hàng hoá trong nước bằng hàng rào thuế quan. Có chủ trương đó là do hiện nay và trong một thời gian nữa chưa khắc phục ngay được sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia thành viên. Nguyên tắc này có nội dung bảo hộ bằng hàng rào thuế quan, không ủng hộ bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế quan hay các biện pháp hành chính. Mặc dù vậy, các nước áp dụng nguyên tắc này có nghĩa vụ phải công bố mức thuế trần cam kết, để rồi từ đó cùng với các nước WTO khác thương lượng theo chiều hướng giảm dần mà không có tăng. Nếu các nước tăng quá mức thuế trần cam kết thì phải bồi thường nhanh c...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ứng phó với những khó khăn trong học tập của sinh viên năm 3 chuyên ngành Bác sỹ đa khoa trường Đại Y dược 3
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0
M Phân tích những thuật lợi - Khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của công ty du lịch An Giang Kiến trúc, xây dựng 0
D Thực trạng cổ phần hoá - Những kết quả tích cực và những khó khăn cần tháo gỡ khi cổ phần hóa ở Việt Luận văn Kinh tế 0
I Những thuận lợi và khó khăn đối với đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
A Những khó khăn và hạn chế trong xuất khẩu Cà Phê ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Những thuận lợi, khó khăn đối với Công ty và định hướng phát triển trong giai đoạn tới (2006 - 2010) Luận văn Kinh tế 0
R Những thuận lợi khó khăn của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên (Enteroil) Luận văn Kinh tế 2
B Những bất cập và khó khăn trong việc giải quyết và xử lý nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương Luận văn Kinh tế 0
N Một trong những khó khăn doanh nghiệp Việt Nam vừa và nhỏ là không giữ được lao động giỏi. Tại sao? Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top