Destrey

New Member

Download miễn phí Nhiễm trùng huyết và choáng nhiễm trùng bằng động học





Qua theo dõi động học cho thấy PCT tăng sớm hơn CRP trong những ngày đầu khởi
bệnh. Khi đáp ứng điều trị, PCT giảm mạnh nhưng CRP trong một số trường hợp
(khoảng 20%) còn tăng ở 1,2 ngày sau đó rồi mới giảm. Như vậy CRP giảm muộn
hơn so với PCT ít nhất là 1, 2 ngày sau (ghi nhận ở các trường hợp nhiễm trùng nặng
nặng), Riêng các trường hợp nhiễm trùng huyết nhẹ thì CRP tăng và giảm tương ứng
với PCT.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

NHIỄM TRÙNG HUYẾT VÀ CHOÁNG NHIỄM
TRÙNG BẰNG ĐỘNG HỌC
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mục tiêu của nghiên cứu là theo dõi kết quả điều trị nhiễm trùng huyết
và choáng nhiễm trùng bằng động học của xét nghiệm procalcitonin.
Đối tượng và phương pháp: Đo nồng độ PCT, CRP, Bạch cầu huyết trước và sau
khi dùng kháng sinh trên bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết để theo dõi kết quả kết quả
điều trị tại Khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng
9 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008. Có 36 bệnh nhân, chia làm 2 nhóm, nhóm 1: 23
bệnh nhân cấy máu dương tính, nhóm 2: 13 bệnh nhân cấy máu âm tính. Định lượng
CRP và PCT tại Khoa Sinh hóa Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm Bạch cầu huyết, CRP và PCT trước
khi điều trị kháng sinh ở nhóm cấy máy dương tính: XTBBC = 17.410,87 /mm3;
XTBCRP = 111,24 mg/l; XTBPCT = 20,32 ng/ml. Trị số trung bình (XTB) các xét
nghiệm Bạch cầu huyết, CRP và PCT sau khi điều trị kháng sinh 48h ở nhóm cấy
máy dương tính: XTBBC = 11.850,86 /mm3; XTBCRP = 71,12 mg/l; XTB PCT = 7,64
ng/ml. Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm Bạch cầu huyết, CRP và PCT sau khi
điều trị kháng sinh  5 ngày ở nhóm cấy máy dương tính: XTBBC = 11.754,01 /mm3;
XTBCRP = 40,70 mg/l; XTBPCT = 1,68 ng/ml. So sánh kết quả xét nghiệm trước và sau
điều trị kháng sinh 48h: TBC1-2 = 2,867; PBC1-2 < 0,009 Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (P < 0,05); TCRP1-2 = 3,544 PCRP1-2 = 0,002  Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05); TPCT1-2=2,261 PPCT1-2 = 0,034  Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05). So sánh kết quả xét nghiệm trước và sau điều trị kháng sinh  5
ngày: TBC1-3=2,677 PBC1-3 = 0,015 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05);
TCRP1-3 = 5,904; PCRP1-3 < 0,001  Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001);
TPCT1-3 =2,994; PPCT1-3 = 0,007 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Sự thay
đổi các xét nghiệm ở nhóm 2 cũng tương tự như nhóm 1. Theo dõi động học cho thấy
PCT tăng sớm hơn CRP trong những ngày đầu khởi bệnh. Khi đáp ứng điều trị, PCT
giảm mạnh nhưng CRP tăng ở 1,2 ngày sau đó rồi mới giảm (khoảng 20%). Các
trường hợp nhiễm trùng nhẹ thì CRP tăng và giảm tương ứng với PCT.
Kết luận: Có thể theo dõi kết quả điều trị kháng sinh bằng động học của PCT, Nồng
độ PCT tăng khi chưa điều trị kháng sinh hay điều trị kháng sinh không thích hợp.
Nồng độ PCT giảm khi bệnh nhân đáp ứng với kháng sinh. PCR cũng tăng và giảm
tương tự như PCT nhưng trong một số trường hợp bệnh nặng thì CRP thay đổi chậm
hơn.
ABSTRACT
OBSERVING THE RESULT OF THE TREATMENT IN SEPSIS AND SEPTIC
SHOCK BY THE KINETIC OF PROCALCITONIN
Le Xuan Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009:
213 - 221
Background: The aim of the study is to observe the res ult of the treatment in sepsis
and septic shock by the kinetic of procalcitonin.
Material and Method: Measure PCT, CRP levels and white cell count in sepsis
patients before and after using antibiotic in order to observe the result of the treatment
at Department of Tropical Diseases in Cho Ray hospital from September 2007 to
October 2008. There are 36 patients in 2 groups. Group 1: patients with blood-culture
positivity (n = 23); Group 2: patients with non blood-culture positivity (n = 13). PCT
and CRP quantatitive analysis at Department of Biochemistry in Cho Ray hospital.
Results: Mean concentration of tests group 1 before antibiotic treatment: white cell
count 17,410.87 /mm3; CRP = 111.24 mg/l; and PCT = 20.32 ng/ml. After 48h
antibiotic treatment: white cell count = 11,850.86 /mm3; CRP = 71.12 mg/l; PCT =
7,64 ng/ml. After  5 days antibiotic treatment: white cell count = 11754,01 /mm3;
CRP = 40.70 mg/l; PCT = 1.68 ng/ml. Compare results between before antibiotic
treatment and after 48h antibiotic treatment group 1: TBC1-2 = 2.867 PBC1-2 < 0.009
There is a difference (P < 0.05); TCRP1-2 = 3.544 PCRP1-2 = 0.002 There is a
difference (P < 0.05); TPCT1-2 =2.261; PPCT1-2 = 0.034 There is a difference (P <
0.05). Compare results between before antibiotic treatment and after  5 days
antibiotic treatment: TBC1-3 = 2.677; PBC1-3 = 0.015 There is a difference (P < 0.05);
TCRP1-3 = 5.904 PCRP1-3 < 0.001  There is a difference (P < 0.001); TPCT1-3 =2.994;
PPCT1-3 = 0.007 There is a difference (P < 0.05). The changes of kinetic of tests at
group 2 similar to group 1. The changes of kinetic of procalcitonin can be seen serum
procalcitonin level raises highly when antibiotic treatment is not used suitably and
vise versa. CRP also increases and decreases like PCT; but in some cases it changes
slowly.
Conclusion: The result of antibiotic treatment can be seen by the changes of kinetic
of procalcitonins. Serum procalcitonin levels seem to be superior to serum CRP levels
in terms of early diagnosis of sepsis, in detecting the severity of the illness, and in
evaluation of the response to antibiotic treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng huyết và choáng nhiễm trùng là nguyên nhân gây bệnh và tử vong hàng
đầu tại khoa Hồi sức Cấp cứu. Chẩn đoán xác định nhiễm trùng huyết dựa vào cấy
máu, nhưng kết quả cấy máu thường chậm và không phải lúc nào cũng dương tính,
Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng thuốc
đối với một số kháng sinh trong nhiễm trùng bệnh viện nói chung và nhiễm trùng
huyết, choáng nhiễm trùng nói riêng ngày một gia tăng. Một trong những hậu quả của
việc gia tăng kháng thuốc đã được nhìn nhận là do việc điều trị kháng sinh không phù
hợp và đây là một yếu tố quan trọng quyết định tỉ lệ tử vong ở bệnh viện. Việc lựa
chọn kháng sinh ban đầu trước khi có kết quả xét nghiệm vi sinh, các nhà lâm sàng
thường dựa vào kinh nghiệm tức là dựa vào tần suất các loại vi khuẩn gây ra nhiễm
trùng bệnh viện đang lưu hành và tình hình kháng thuốc của chúng. Chiến lược sử
dụng kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm hiện nay là lựa chọn kháng sinh phổ rộng
đủ mạnh, bao phủ phần lớn các tác nhân gây bệnh. Sau khi có kết quả xét nghiệm
kháng sinh sẽ điều chỉnh lại cho phù hợp. Tuy nhiên trong nhiễm trùng huyết và
choáng nhiễm trùng vấn đề chẩn đoán đúng và việc lựa chọn đúng kháng sinh là yếu
tố quan trọng hàng đầu. Trong sử dụng kháng sinh, làm thế nào biết được kháng sinh
có đáp ứng hay không trong thời gian sớm nhất trước khi có những dấu hiệu đáp ứng
lâm sàng để có thể điều chỉnh kháng sinh nhanh nhất.
Để giải quyết câu hỏi trên, gần đây y văn thế giới có đề cập đến một chỉ tố sinh học
mới đó là procalcitonin (PCT) có thể giúp được các nhà lâm sàng phân biệt được
chính xác nhiễm trùng do virus hay vi khuẩn, đồng thời có thể theo dõi được việc đáp
ứng hay không đáp ứng trong việc sử dụng kháng sinh, có giá trị cao hơn hẳn so với
một số chỉ tố được dùng trước đây như CRP, IL6, IL8, IL10, …Các nghiên cứu gần
đây cho thấy có thể sử dụng động học của PCT kết hợp với dữ kiện lâm sàng để
quyết định thời điểm bắt đầu và thời gian sử dụng kháng sinh tùy theo từng bệnh nhân
cụ thể.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Là những bệnh nhân điều trị tại Khoa Bệnh Nhiệt đới với chẩn đoán nhiễm trùng
huyết, choáng nhiễm trùng trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 10
năm 2008. Có 36 bệnh nhân, chia làm 2 nhóm, nhóm 1: gồm những bệnh nhân bị
nhiễm trùng huyết có cấy máu dương tính (n = 23), nhóm 2: gồm những bệnh nhân bị
nhiễm trùng huyế...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu giá trị của Procalcitonin trong nhiễm trùng sơ sinh sớm Y dược 0
D Tổng quan về bệnh nhiễm trùng hô hấp ĐH y Hà Nội Y dược 0
E Nghiên cứu hiệu quả khử trùng chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng công nghệ hơi nước bão hòa kết hợp v Môn đại cương 0
D Nghiên cứu đứt đoạn nhỏ nhiễm sắc thể Y ở người bệnh vô sinh do không có tinh trùng hoặc ít tinh trù Khoa học Tự nhiên 0
R Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên người và hiệu quả điều Tài liệu chưa phân loại 0
J Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng vá đánh giá kết quả điều trị nhiễm trùng cổ sâu tại Bệnh Tài liệu chưa phân loại 0
R Nghiên cứu nhiễm trùng bệnh viện do nấm và một số yếu tố liên quan tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh việ Tài liệu chưa phân loại 0
P Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại trung tâm chữa bệnh - g Tài liệu chưa phân loại 0
C Giáo trình Cơ sở chăn nuôi - Đại cương về bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng Tài liệu chưa phân loại 0
T Mức độ nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá giò và biện pháp phòng trị Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top