daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC 3 CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh 3
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 3
1.1.2. Nội dung chủ yếu của cạnh tranh 3
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 7
1.2.1.Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 7
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu tới năng lực cạnh tranh 10
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 10
1.3.2. Các nhân tố khách quan 12
1.4. Vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam 14
1.4.1. Cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam 14
1.4.2. Vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam 17
1.5. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước ngoài trong nâng cao năng 19 lực cạnh tranh và bài học rút tra cho các doanh nghiệp Việt Nam
iii
MỤC LỤC
Trang

1.5.1. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp viễn thông trên thế giới 20
1.5.2.Bài học rút tra cho các doanh nghiệp Việt Nam 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP 25 ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Tổng quan về Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 25
2.2.1. Sự ra đời, chức năng nhiệm vụ của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt 25 Nam
2.1.2.Tổ chức hoạt động kinh doanh các dịch vụ viễn thông quốc tế 26
2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với việc kinh doanh các dịch 29 vụ viễn thông quốc tế
2.2.1. Các cam kết quốc tế của Việt Nam về viễn thông 30
2.2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với việc kinh doanh các dịch 34 vụ viễn thông quốc tế
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Tổng 36 công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam trong kinh doanh các dịch vụ viễn thông quốc tế
2.3.1. Các nhân tố chủ quan 37
2.3.2. Các nhân tố khách quan 41
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của VNPT trong hoạt động kinh doanh 46 các dịch vụ viễn thông quốc tế
2.4.1. Sản lượng và doanh thu 46 2.4.2. Thị phần 51 2.4.3.Tỷ suất lợi nhuận 53 2.4.4. Hình ảnh của doanh nghiệp 54 2.4.5. Đối thủ cạnh tranh 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH 60 TRANH CỦA VNPT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ
iv

3.1 Định hướng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT 60
3.1.1 Cơ sở và quan điểm chỉ đạo 60
3.1.2. Các định hướng cơ bản 63
3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp và kiến nghị với Nhà nước 68
3.2.1. Xác định vai trò chủ đạo của VNPT 68 3.2.2. Tăng quyền tự chủ cho VNPT 69 3.2.3. Hoàn thiện các cơ chế chính sách theo hướng minh bạch và công khai 70 3.2.4. Tăng cường hợp tác quốc tế 71 3.2.5. Bảo đảm sự cạnh tranh công bằng 72
3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 73
3.3.1. Mở rộng thị trường và thúc đẩy các hoạt động Marketing 73
3.3.2. Các giải pháp về đầu tư - tài chính 80
3.3.3. Nâng cao trình độ quản lý, trước hết là trình độ quản lý của đội ngũ 82 lãnh đạo
3.3.4. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực 83
3.3.5. Phát huy các giải pháp khoa học công nghệ 85
3.3.6. Cải cách tổ chức và hoàn thiện cơ chế nội bộ 85
3.3.7. Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế và tuyên truyền thông tin về hội 87 nhập quốc tế
KẾT LUẬN 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO
v

APEC APT ASEAN BCC C7/SCCP DAI
DT
DV VT QT EVN
GPC
GTM
HDI
IDD
Internet phone IP
ITU
MPT
PPM
PTC
Singtel
SPT
SXKD
SMW 3
TVH
VDC
Viettel
VMS
VNPT
VoIP
VTI
WTO
Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương Tổ chức Viễn thông châu Á
Hiệp hội các quốc gia châu Á
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Mạng dịch vụ báo hiệu
Chỉ số tiếp cận công nghệ số
Deutsche Telecom
Dịch vụ viễn thông quốc tế
Công ty Viễn thông điện lực
Công ty Thông tin di động
Hội nghị lưu lượng toàn cầu
Chỉ số phát triển con nguời
Dịch vụ thoại truyền thống
Dịch vụ thoại trên nền IP
Giao thức Internet
Tổ chức Viễn thông Quốc tế
Bộ Bưu chính Viễn thông
Hội nghị các nhà khai thác viễn thông châu Á- Thái Bình Dương Hội nghị Viễn thông châu Á-Thái Bình Dương
Singapore Telecom
Công ty Cổ phần viễn thông Sài gòn
Sản xuất kinh doanh
Hệ thống cáp biển Đông Nam Á- Trung Đông- Tây Âu
Tuyến cáp Thái Lan- Việt Nam- Hồng Kông
Công ty Điện toán và truyền số liệu
Tổng Công ty Viễn thông quân đội
Công ty dịch vụ di động
Tổng Công ty bưu chính viễn thông Việt Nam
Dịch vụ thoại qua giao thức IP
Công ty Viễn thông Quốc tế
Tổ chức thương mại quốc tế
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TT
Bảng 1.1 Bảng1.2 Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3 Bảng 2.4
Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7
Bảng 2.8 Bảng 3.1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
vii
Tình hình cạnh tranh viễn thông ở Việt Nam 15
Tổng quan cơ cấu thị trường viễn thông các nước ASEAN 16
So sánh một số chỉ tiêu quan trọng giữa VNPT và doanh 46 nghiệp trong nước- năm 2005
So sánh một số chỉ tiêu quan trọng giữa VNPT và doanh 47 nghiệp ngoài nước- năm 2005
Sản lượng dịch vụ thoại quốc tế ( bao gồm cả IDD và VoIP) 48
Sản lượng điện thoại quốc tế chiều đến (bao gồm cả IDD và 49 V oIP)
Thị phần thoại quốc tế chiều đi ( bao gồm cả IDD và VoIP) 51
Thị phần thoại quốc tế chiều đến ( bao gồm cả IDD và VoIP) 52
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 53 của VTI 2005
Tổng hợp so sánh năng lực cạnh tranh của VNPT/VTI trong 56 kinh doanh các dịch vụ viễn thông quốc tế
Tổng hợp khảo sát đối tượng khách hàng 79

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
TT Tên hình vẽ, đồ thị
Trang
Đồ thị 1.1 Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2 Đồ thị 2.1 Đồ thị 2.2 Đồ thị 2.3
Cước thu khách hàng bình quân dịch vụ thoại quốc tế 2001-2005 18
Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt 27 Nam
Sơ đồ mạng quốc tế của VNPT/VTI 28 Cước sàn kết cuối chiều đến Việt Nam 2001-2005 36 Cơ cấu đầu tư của VNPT năm 2005 40 Doanh thu dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế 1990-2005 50
viii

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trải qua 11 năm trường kỳ đàm phán, đến nay Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO). Trong bối cảnh đó, việc đánh giá tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế tới hoạt động sản xuất kinh doanh, điều chỉnh và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp trở nên bức thiết đối với tất cả các ngành.
Ngành viễn thông Việt Nam mới bắt đầu gia nhập vào thị trường quốc tế hơn 10 năm qua và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Với tỷ lệ thuê bao điện thoại trên 100 dân là 15,8 năm 2005 và dân số hơn 70 triệu người, Việt Nam được đánh giá là một thị trường viễn thông tiềm tàng, có nhiều cơ hội để kinh doanh và phát triển, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và quốc tế hóa mọi mặt đời sống diễn ra ngày càng sâu rộng. Ở cấp độ quốc gia và cấp độ ngành, hiện đang dần hình thành khung pháp lý cho các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông. Việc hội nhập quốc tế đồng nghĩa với các chính sách bảo hộ dần được dỡ bỏ, thị trường trong nước sẽ xuất hiện yếu tố cạnh tranh nước ngoài. Các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, trong đó có Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), sẽ đứng trước nhiều thách thức và cơ hội mới. Cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông, đặc biệt là trong kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế ngày càng gay gắt hơn. Để thành công trong kinh doanh, giữ vững vai trò doanh nghiệp viễn thông chủ đạo ở Việt Nam, hơn lúc nào hết, nâng cao năng lực cạnh tranh là một nhu cầu cấp thiết, có ý nghĩa sống còn cho sự phát triển và thành công của doanh nghiệp. Vì thế, Đề tài "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế" sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Hiện nay đã có một số nghiên cứu về năng lực cạnh tranh quốc gia, về năng lực cạnh tranh ngành của một số ngành được thực hiện bởi các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành, sự hỗ trợ của tổ chức quốc tế thông qua các dự án. Đối với ngành Bưu chính viễn thông, đã có nghiên cứu đánh giá tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Tuy nhiên, tại nghiên cứu này việc đề cập đến bối cảnh

2
hội nhập kinh tế chưa được nêu, chưa có được những đánh giá cụ thể về năng lực cạnh tranh của VNPT để từ đó có những kiến nghị mang tính định hướng phát triển. Đề tài này kế thừa những nghiên cứu trước đây và tập trung sâu vào phân tích năng lực cạnh tranh của VNPT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ; đánh giá ảnh hưởng của các chiến lược, chính sách hiện hành đến sự phát triển của doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài sẽ nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong kinh doanh các dịch vụ viễn thông quốc tế của Việt Nam nói chung và của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam(VNPT) từ năm 2000 đến nay và triển vọng đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp tổng hợp-phân tích số liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp toán kinh tế và khái quát hóa đối tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1- Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương 2 – Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3- Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, liên
quan đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua nhau giữa các nhà doanh nghiệp trong việc dành giật một nhân tố sản xuất hay khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường hay đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số, thị phần. Trong nền kinh tế thị trường, các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo ra sự kích thích để các doanh nghiệp chuyển nguồn lực từ nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra giá trị cao hơn. Điều kiện cho sự cạnh tranh trên một thị trường là phải có ít nhất hai chủ thể có quan hệ đối kháng, có sự tương ứng giữa mức cống hiến và phần được hưởng của mỗi thành viên trên thị trường.
Về bản chất, cạnh tranh là quá trình lựa chọn trên cơ sở so sánh giữa các nhóm đối tượng có những chức năng tác dụng tương đối giống nhau, có thể thay thế lẫn nhau.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh không những là môi trường của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do đó quan điểm đầy đủ về cạnh tranh có thể được nhìn nhận như sau: “Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển”.
1.1.2. Nội dung chủ yếu của cạnh tranh
1.1.2.1. Vai trò của cạnh tranh
Vai trò của cạnh tranh được thể hiện ở những mặt sau:
• Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu
• Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu

4
• Cạnh tranh khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
• Cạnh tranh làm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng
• Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế
- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Các doanh nghiệp khi tham gia thị
trường buộc phải chấp nhận cạnh tranh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng người tiêu dùng có quyền lựa chọn những gì mà mình thích, những thứ mà họ đánh giá là tốt nhất, phù hợp nhất. Cạnh tranh buộc các nhà sản xuất luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, của thị trường. Mặt khác, cạnh tranh có khả năng tạo ra một áp lực liên tục đối với giá cả, buộc các nhà sản xuất phải lựa chọn phương án sản xuất tối ưu với mức chi phí nhỏ nhất, chất lượng tốt nhất, công nghệ phù hợp nhất.
- Đối với nền kinh tế và xã hội:
Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động xã hội. Cạnh tranh loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản xuất, buộc các nhà sản xuất phải lựa chọn phương án sản xuất có chi phí thấp nhất. Đó cũng chính là qui luật: Cạnh tranh là động lực, là bàn tay vô hình của thị trường (Adam Smith). Cạnh tranh tạo sự đổi mới, mang lại sự tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm nguồn tài nguyên vốn ngày càng bị hạn chế. Ngoài ra, cạnh tranh còn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hài hoà, hợp lý giữa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của toàn xã hội.
Tuy nhiên, cạnh tranh không chỉ toàn những ưu điểm mà còn có cả những khuyết tật cố hữu. Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp quan tâm trước hết tới lợi ích của bản thân mình, không chú ý đến việc giải quyết các vấn đề xã hội. Cạnh tranh một mặt thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác cũng dẫn tới tình trạng phân hoá giàu nghèo, kẻ thắng người thua, dễ dàng đưa tới tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Những mâu thuẫn gay gắt giữa các doanh nghiệp kéo theo các vấn đề xã hội như thất nghiệp, tiền công rẻ mạt, môi trường sinh thái bị phá huỷ,...Vấn đề cốt lõi đặt ra là hành lang pháp lý

5
để điều chỉnh mọi hành vi của doanh nghiệp. Nếu hành lanh pháp lý phù hợp thì các khuyết tật, các hạn chế sẽ được khắc phục. Nhưng nếu chúng không xuất phát từ thực tế, không phù hợp sẽ trở thành rào cản đối với các doanh nghiệp.
1.1.2.2. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
a. Cạnh tranh về sản phẩm
Cạnh tranh về sản phẩm thường được thể hiện:
- Cạnh tranh về nhãn, mác, uy tín sản phẩm: Đây là công cụ cạnh tranh mà doanh nghiệp tác động trực tiếp vào trực giác của người tiêu dùng. Sản phẩm đã có mặt trên thị trường lâu và được nhiều người tiêu dùng yêu thích sẽ có ưu thế hơn các sản phẩm mới cùng loại.
- Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm: Theo lý thuyết về vòng đời sản phẩm, bất cứ sản phẩm nào cũng trải qua các giai đoạn thâm nhập, tăng trưởng, bão hòa, suy thoái. Khi sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trưởng, có lợi thế cạnh tranh cao, sẽ là sản phẩm chủ chốt của công ty, được củng cố và tăng cường tiêu thụ. Khi sản phẩm đã lỗi thời trong giai đoạn bão hòa, lợi thế cạnh tranh kém cần quyết định dừng cung cấp.
- Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm: Đây là công cụ hữu hiệu để cạnh tranh, đặc biệt đối với ngành thiết bị viễn thông. Sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, nhiều chức năng vượt trội, có khả năng cung cấp những giải pháp kinh doanh hiện đại cho khách hàng thì sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh và được khách hàng lựa chọn.
- Cạnh tranh về chất lượng: Công cụ này thường đi kèm với các công cụ cạnh tranh bằng giá. Thông thường, sản phẩm có chất lượng tốt sẽ được định giá cao và ngược lại. Đối với dịch vụ, chất lượng thường được sử dụng như là một công cụ để cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn theo giá cả nhất định. Ví dụ, cùng dịch vụ thoại, sắp xếp theo thứ tự chất lượng giảm dần có thoại truyền thống IDD, thoại qua giao thức VoIP và Internet phone. Mỗi dịch vụ đều nhắm đến một phân đoạn thị trường nhất định.

6
b. Cạnh tranh về giá
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay doanh nghiệp dự tính có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi sản phẩm trên thị trường. Giá cả là dấu hiệu tin cậy phản ánh tình hình biến động của thị trường.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Để đạt được mức giá thấp doanh nghiệp cần xem xét khả năng hạ giá thành sản phẩm của đơn vị mình. Có nhiều khả năng hạ giá sẽ có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng hạ giá phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau:
- Chi phí
- Khả năng bán hàng, khối lượng bán lớn thông qua hệ thống kênh phân phối tốt,
hiệu quả
- Khả năng về tài chính
- Loại thị trường, mức độ cạnh tranh
c. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau
đây:
- Khả năng đa dạng hoá các kênh và lựa chọn được kênh chủ lực.
- Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung tâm bán
hàng. Các trung tâm này phải có được cơ sở vật chất hiện đại.
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt những biện pháp
quản lý người bán và điều khiển người bán đó.
- Có những khả năng hợp tác giữa những người bán trên thị trường, đặc biệt là trong
các thị trường lớn

7
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý
- Kết hợp hợp lý giữa cách bán và cách thanh toán
d. Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Doanh nghiệp nào dự báo và nắm được thời cơ thị trường sẽ chiến thắng trong cạnh
tranh, tạo cho doanh nghiệp khả năng khai thác các thị trường mới hay mở rộng thị trường hiện tại của mình. Thời cơ thị trường thường xuất hiện do các yếu tố sau:
- Do sự thay đổi của môi trường công nghệ
- Do sự thay đổi của yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên
- Do các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được những
thay đổi của thị trường, có chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh sớm thì sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị lão hoá. Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là việc có được các lợi thế cạnh tranh
so với các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh để duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh có thể được hiểu ở những cấp độ khác nhau như cấp độ quốc gia, cấp độ ngành hay doanh nghiệp. Dưới góc độ ngành, doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh trực tiếp gắn với khả năng duy trì và phát triển của ngành, doanh nghiệp (các chỉ số quan trọng nhất thường được dùng đo lường là lợi nhuận và thị phần).
Đứng theo góc độ người tiêu dùng thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng yêu cầu lựa chọn của người lựa chọn (người tiêu dùng) ở các mức độ khác nhau, cao hơn trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp đối thủ cũng tạo ra được các sản phẩm có giá trị sử dụng giống hay gần giống nhau.

8
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần đưa ra một số tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên, trên thực tế, rất khó lượng hóa năng lực cạnh tranh. Hiện nay ở Việt Nam chưa có tổ chức nào đưa ra những tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận văn xin đưa ra một số chỉ tiêu chính, được thừa nhận rộng rãi dưới đây.
1.2.2.1. Sản lượng, doanh thu
Sản lượng và doanh thu của sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá sức cạnh tranh của hàng hoá. Nếu sản lượng tiêu thụ hàng hoá tăng cao qua các năm chứng tỏ hàng hoá duy trì và giữ vững được thị phần. Doanh thu hàng năm cao với tốc độ tăng qua các năm tốt chứng tỏ giá cả hàng hoá được duy trì ổn định, hàng hoá đó đứng vững trong cạnh tranh, có sức cạnh tranh tốt và được thị trường chấp nhận. Khối lượng tiêu thụ lớn mà doanh thu không cao chứng tỏ giá cả hàng hoá có sự giảm sút và sức cạnh tranh của hàng hoá chừng nào bị giảm đi. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ đánh giá trong nội bộ của doanh nghiệp mà chưa tính tới tổng sản lượng của thị trường. Bởi nếu tốc độ tăng sản lượng, doanh thu của doanh nghiệp tăng nhưng thấp hơn tốc độ tăng của thị trường thì vấn đề thị phần của doanh nghiệp sẽ khác.
Người ta thường tính:
+ Sản lượng = số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất + Doanh thu = số lượng sản phẩm tiêu thụ x giá bán hàng hoá
1.2.1.2. Thị phần của doanh nghiệp - thị phần của đối thủ cạnh tranh
Đây là chỉ tiêu hay được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Các loại thị phần hay xem xét:
- Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường: Đây là tỷ lệ phần trăm doanh số của công ty so với doanh số của toàn ngành hay lượng bán của doanh nghiệp so với lượng tiêu thụ trên thị trường.

9
- Thị phần của công ty so với phần khúc mà nó phục vụ: Đó là tỷ lệ phần trăm giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn khúc thị trường.
1.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Theo tác giả Trần Sửu trong cuốn “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa”, nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu= Lợi nhuận/Doanh thu (%)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 hay 100 đồng doanh thu thì có bao nhiều đồng lợi nhuận thu về.
- Tỷ suất lợi nhuận trên đồng vốn đầu tư= Lợi nhuận/ Tổng vốn đầu tư (%)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 1 hay 100 đồng vốn thì sinh được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có= Lợi nhuận/ Tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 hay 100 đồng vốn tự có thì đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Các chỉ số này cao so với mức trung bình toàn ngành hay so với đối thủ cạnh tranh sẽ cho thấy doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao và ngược lại sẽ cho thấy doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấp.
1.2.1.4. Hình ảnh của doanh nghiệp
Hình ảnh của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên uy tín của nó đối với khách hàng hay việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp. Nếu uy tín về bảo đảm chất lượng hàng hoá và các dịch vụ khác tốt, khách hàng sẽ tin tưởng chọn mua sản phẩm, giúp doanh nghiệp duy trì và giữ vững thị trường, chống sự lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Đây là một yếu tố rất quan trọng, vì nó mang đến những khách hàng hoàn toàn mới, không có kiến thức về sản phẩm hay nói cách khác “dễ tính trong tiêu dùng”. Các đối thủ cạnh tranh muốn lôi kéo các khách hàng này cần có thời gian và chi phí. Hình ảnh của doanh nghiệp tốt đồng nghĩa với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng tốt, dịch vụ sau bán hàng tốt, giá cả hợp lý, thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng.

10
1.2.1.5. Một số chỉ tiêu khác:
- Chất lượng của sản phẩm: đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng, đặc biệt đối với các sản phẩm dịch vụ. Đối với dịch vụ viễn thông, chất lượng dịch vụ được đo bằng sự thông suốt của dịch vụ, tính ổn định của mạng lưới và khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo nhu cầu của khách hàng.
- Tỷ lệ cán bộ, nhân viên lành nghề: Đối với ngành dịch vụ, yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất vì nó liên quan tới việc tiếp xúc khách hàng, đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Đặc biệt, ngành viễn thông là ngành có hàm lượng công nghệ tương đối cao, cần những cán bộ, chuyên viên lành nghề để nắm bắt và khai thác công nghệ.
- Khả năng đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ. Điều này hết sức rõ ràng đặc biệt trong thời đại kinh tế tri thức hiện nay. Công nghệ mới cung cấp những công cụ kinh doanh mới, có thể làm thay đổi tư duy kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh doanh.
- Trình độ quản lý của ban lãnh đạo, cơ cấu tổ chức, đặc biệt là trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh thích ứng với sự thay đổi thị trường, có tầm nhìn xa, dự báo nhu cầu của thị trường.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu tới năng lực cạnh tranh
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp:
Trình độ quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
yếu tố quan trọng hàng đầu, bao gồm các yếu tố sau:
- Phương pháp quản lý: là cách thức doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Đó có thể là phương pháp quản lý tình huống linh hoạt theo những thay đổi thị trường, phương pháp quản lý tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo các mục tiêu đề ra có cập nhật những thay đổi mới của môi trường để điều chỉnh thích hợp...
- Trình độ quản lý: thể hiện ở xây dựng và điều chỉnh chiến lược, có các quyết sách kinh doanh hợp lý, tổ chức phân công và xác định quan hệ giữa các đơn vị chức năng thuộc doanh nghiệp, tạo động lực và sự tích cực, sáng tạo cho người lao động

11
- Cơ cấu tổ chức: là việc sắp xếp phân công lao động và xác định mối liên hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, giữa quyền hạn và nghĩa vụ của các bộ phận chức năng... để thực hiện những mục tiêu nhất định. Hiện nay, đa số doanh nghiệp đi theo hướng sắp xếp bộ máy tổ chức linh hoạt, ít cấp và thường xuyên tái cơ cấu theo những thay đổi của môi trường kinh doanh.
- Văn hoá kinh doanh: đó là lịch sử, những đặc trưng văn hóa riêng biệt của doanh nghiệp, những cam kết của doanh nghiệp đối với xã hội, kinh doanh theo đúng pháp luật, các thành viên trong doanh nghiệp đoàn kết...
1.3.1.2 Nhân tố con người
Con người luôn luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với hoạt động của mọi doanh nghiệp, thể hiện qua khả năng, trình độ, ý thức của đội ngũ quản lý và người lao động. Đội ngũ lao động tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố như trình độ nghiệp vụ chuyên môn của người lao động, năng suất lao động, thái độ phục vụ khách hàng, sự sáng tạo,...Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hoá.
1.3.1.3. Khả năng về tài chính
Bất cứ một hoạt động đầu tư, sản xuất, phân phối nào cũng đều phải xét, tính toán trên tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm năng lớn về tài chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, duy trì và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận và củng cố vị thế trên thương trường. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính cao có thể theo đuổi chiến lược dài hạn, tham gia vào những lĩnh vực đòi hỏi lượng vốn lớn và cường độ cạnh tranh cao. Một trong các lý do chính khiến các doanh nghiệp, tập đoàn có xu hướng sát nhập với nhau là để có được tiềm lực tài chính mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường ngành.
1.3.1.4. Trình độ công nghệ
Tình trạng, trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đó là yếu tố vật chất quan trọng nhất thể hiện năng

12
lực sản xuất, tác động trực tiếp đến chất lượng, năng suất sản xuất. Ngoài ra, công nghệ sản xuất cũng ảnh hưởng tới giá thành và giá bán của sản phẩm. Doanh nghiệp có công nghệ phù hợp sẽ có lợi thế cạnh tranh rất lớn do chi phí sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ bất lợi trong cạnh tranh khi chỉ có công nghệ lạc hậu.
Trong giai đoạn hiện nay, chu kỳ sống của công nghệ rất ngắn. Cùng sản xuất một sản phẩm, sử dụng công nghệ tiên tiến và ra đời sau sẽ có năng suất, chất lượng tốt hơn, qua đó làm giảm giá thành sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội so với đối thủ hiện tại. Tuy nhiên, việc thay đổi hay nâng cấp công nghệ yêu cầu doanh nghiệp phải giải quyết bài toán hiệu quả đầu tư.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế bao gồm: tốc độ phát triển kinh tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất trên
thị trường vốn,...luôn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và sức cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ phát triển kinh tế cao khiến thu nhập của người dân tăng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của họ khi nhu cầu về hàng hoá thiết yếu và hàng hoá cao cấp tăng lên.
Tỷ giá hối đoái cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới sức cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế mở hiện nay. Tỷ giá hối đoái tăng lên, giá trị đồng nội tệ giảm, thì khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trong nước sẽ tăng lên ở cả thị trường trong nước cũng như thị trường ngoài nước do giá sản phẩm sẽ giảm tương đối so với giá sản phẩm cùng loại được sản xuất ở nước ngoài.
Lãi cho vay của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có lượng vốn chủ sở hữu lớn xét về mặt nào đó sẽ có thuận lợi hơn trong cạnh tranh và rõ ràng năng lực cạnh tranh về tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.2. Các nhân tố về chính trị - pháp luật
Các nhân tố về chính trị-pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của môi trường kinh doanh. Sự ổn định về chính trị-pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý ổn định giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong cạnh tranh đặc biệt trong thời đại mở cửa hội

13
nhập. Môi trường chính trị-pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ đảm bảo các quyết định quản trị đạt được tỷ lệ thành công cao. Thiếu môi trường pháp lý đầy đủ sẽ dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh, phi lý, nẩy sinh các tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không duy trì được tính ổn định lâu dài.
1.3.2.3. Các nhân tố khoa học công nghệ
Trong giai đoạn khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay thì khoa học công nghệ đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sức cạnh tranh của hàng hoá thông qua chất lượng, chi phí sản xuất. Doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ hiện đại không có nghĩa là nó sẽ có lợi thế lâu dài trong cạnh tranh bởi chỉ một thời gian ngắn sau dây chuyền công nghệ đó có thể đã lạc hậu, đặc biệt trong các ngành về công nghệ thông tin. Do đó thời gian khấu hao máy móc phải được rút ngắn, doanh nghiệp phải luôn đổi mới công nghệ cho phù hợp.
Sự phát triển của khoa học công nghệ còn giúp các doanh nghiệp có cơ hội có các công nghệ, kỹ thuật mới. Qua đó có thể trang bị, trang bị lại các cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để tạo ra lợi thế trong cạnh tranh.
1.3.2.4. Các nhân tố về văn hoá - xã hội
Nhân tố văn hoá bao gồm: thói quen tiêu dùng, ngôn ngữ phong tục tập quán hay chuẩn mực đạo đức xã hội, cơ cấu dân số, phân hoá giàu nghèo,...Các nhân tố này bắt buộc các doanh nghiệp phải thay đổi hình thức, mẫu mã cũng như đặc tính, lợi ích của sản phẩm cho phù hợp với người tiêu dùng. Các nhân tố này ảnh hưởng mạnh đến năng lực cạnh tranh bởi không phải doanh nghiệp nào cũng có thể dễ dàng thay đổi được quy trình sản xuất, công nghệ. Phong tục tập quán cũng yêu cầu doanh nghiệp phải có những bước đi thích hợp khi xâm nhập thị trường mới. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn so với các doanh nghiệp muốn xâm nhập hay chính đối thủ sẵn có của thị trường.
1.4. Vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam
1.4.1. Cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam:
Ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam chính thức ra đời vào ngày 15/8/1945 với
quyết định của Đảng thành lập “Ban Giao thông chuyên môn”. Những năm sau đó, ngành

14
thông tin liên lạc đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp Cách mạng, thống nhất nước nhà. Sau năm 1975, do ảnh hưởng nặng nề của cấm vận và cơ chế kế hoạch hóa, nền kinh tế Việt Nam cũng như ngành Bưu chính Viễn thông rơi vào tình trạng lạc hậu, cùng kiệt nàn. Sự nghiệp Đổi mới sau đó đã giải phóng sức sản xuất, kích thích tính sáng tạo năng động của các chủ thể kinh tế. Ngành Bưu chính Viễn thông tự hào là một trong những ngành năng động sáng tạo, bước dần ra khỏi lạc hậu trong thời kỳ này. Quyết sách đi tắt đón đầu, bỏ qua công nghệ analog đi thẳng vào công nghệ kỹ thuật số đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia đứng đầu thế giới về tốc độ phát triển viễn thông trong thập niên 90, với 100% hệ thống chuyển mạch kỹ thuật số, tỷ lệ máy điện thoại/100 dân (hay còn gọi là tỷ lệ thậm nhập điện thoại) đạt 15,8 [14]. Thông qua hợp tác quốc tế bằng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Telstra (úc), Việt Nam đã xây dựng được một mạng lưới viễn thông quốc tế tiên tiến, đảm bảo nguồn doanh thu ngoại tệ và tự chủ trong đầu tư phát triển mạng lưới viễn thông toàn quốc.
Cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông đã được khởi xướng từ năm 1995. Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam- VNPT đã phân tách chức năng quản lý nhà nước của Tổng cục Bưu điện và chức năng sản xuất kinh doanh của VNPT. Cũng trong năm đó, Chính phủ cho phép hai công ty Cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (Saigon Postel) và Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) ra đời để cạnh tranh với VNPT. Đến năm 1997, Tổng cục Bưu điện cấp 4 giấy phép cùng lúc để cung cấp dịch vụ Internet. Năm 2000, Tổng cục Bưu điện cấp phép cho Viettel (178), SPT (177) mở dịch vụ thoại quốc tế VoIP. Đến lúc này thị trường viễn thông quốc tế Việt Nam đã thực sự sôi động. Các doanh nghiệp nước ngoài từ đó đã có thêm chọn lựa để kết nối về Việt Nam, bên cạnh hợp tác kinh doanh với VNPT/VTI. Năm 2005, các doanh nghiệp này cũng được cấp phép kinh doanh dịch vụ thoại truyền thống IDD, kênh thuê riêng quốc tế. Có thể nói, thị trường kinh doanh các dịch vụ viễn thông quốc tế ở Việt Nam là thị trường cạnh tranh hoàn toàn.
Trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ di động, bên cạnh VMS, GPC, một loạt các tên tuổi mới như S-Fone, EVN, HTC (công nghệ CDMA), Viettel (công nghệ GSM) đã bắt đầu

15
kinh doanh. Năm 2005 vừa qua thực sự là một năm bùng nổ thị trường điện thoại di động, thu hút một lượng khách hàng di động đông đảo (9,6 triệu) [14]
Có thể tóm tắt tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông của Việt Nam hiện nay như sau:
Bảng 1.1: Tình hình cạnh tranh viễn thông ở Việt Nam
Phân đoạn thị trường
Viễn thông nội tỉnh
Viễn thông liên tỉnh
Viễn thông quốc tế
Di động
Thuê kênh riêng Internet
Nhà cung cấp dịch vụ
Thị trường
Cạnh tranh
Cạnh tranh
Cạnh tranh
Cạnh tranh
Cạnh tranh Cạnh tranh
VNPT
Viettel
EVN -
HTC -
VNPT
Viettel
EVN - Bộ Công nghiệp HTC - thuộc Hà nội Saigon Postel (SPT) VNPT -VTI
Viettel - Bộ Quốc phòng EVN - Bộ Công nghiệp HTC - thuộc Hà nội Saigon Postel (SPT) Vishipel
VNPT- Vinaphone/ VMS Viettel- Bộ Quốc phòng EVN- Bộ Công nghiệp HTC- thuộc Hà nội
Saigon Postel (ETC)- S-Fone VNPT-VTI
Viettel- Bộ Quốc phòng EVN- Bộ Công nghiệp VNPT- VDC
Viettel
FPT Netnam SPT EVN
- Bộ Quốc phòng Bộ Công nghiệp thuộc Hà nội
- Bộ Quốc phòng

16
Nguồn: Tổng quan về cạnh tranh trong ngành viễn thông Việt Nam - vietbid, 2005 [17] Có thể nói hiện nay, thị trường viễn thông ở Việt Nam là một thị trường cạnh tranh hết sức sôi động ở mọi phân đoạn thị trường. Bốn doanh nghiệp được quyền tham gia cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông đó là VNPT, Viettel, SPT và EVN. Các doanh nghiệp mới đều có những động thái tích cực để tham gia và chiếm lĩnh thị phần. VNPT sau một thời gian dài độc quyền cũng đã bắt đầu chuyển mình để phấn đấu và duy
trì vai trò doanh nghiệp chủ đạo.
Nhìn ra các thị trường nước ngoài, thị trường viễn thông là những thị trường năng
động nhất và mở cửa cho cạnh tranh từ lâu. Ở các nước ASEAN, mức độ cạnh tranh khác nhau. Nhìn vào bảng 1.2, ta thấy, so với các nước ASEAN, thị trường viễn thông ở Việt Nam cạnh tranh trên mọi lĩnh vực, trừ lĩnh vực bán buôn lưu lượng thoại.
Bảng 1.2: Tổng quan cơ cấu thị trường viễn thông các nước ASEAN
Tên nước Điện thoại cố định Di động Bán lại Nội tỉnh Liên tỉnh Quốc tế dịch vụ thoại
Internet
Brunei M NA M M x
Cambodia P P P C x C Indonesia D D D C x C LaoPDR D D D C x C
Malaysia C C C C v C Myanmar D D M M x D Philippines M C C C v C SingaporeD DCvC
Thailand D P D P x C
Vietnam C C C C x C
Trong đó: C: cạnh tranh, D; độc quyền 2 công ty, P: cạnh tranh một phần, M: cạnh tranh hoàn toàn; x: chưa cho phép; v: cho phép
Nguồn: Tổng quan về cạnh tranh trong ngành viễn thông Việt Nam- vietbid, 2005 [17]

17
1.4.2. Vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam:
Chủ trương phát triển ngành viễn thông Việt Nam với động lực là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong những năm vừa qua đã đem lại những hiệu quả to lớn, thể hiện:
- Kích thích, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và công nghệ. Nhờ có cạnh tranh, tất cả các doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam đều tích cực đổi mới công nghệ nhằm đưa ra nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng. Chỉ riêng trong dịch vụ thoại, khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ thoại truyền thống IDD, thoại qua giao thức Internet (VoIP), hay dịch vụ thoại trên nền Internet. Nhờ có cạnh tranh mà rất nhiều công nghệ mới đã có mặt ở Việt Nam, như thế hệ di động CDMA, Wifi Internet, GPRS... [17].
- Năng lực mạng lưới được nâng lên không ngừng. Các doanh nghiệp mới khi tham gia thị trường không những giành được thị phần của doanh nghiệp cũ mà còn khai phá những thị trường mới.
- Một lợi ích quan trọng với khách hàng đó là hạ được cước sử dụng dịch vụ và có nhiều lựa chọn. Cước thu khách hàng giảm liên tục (trung bình khoảng 17,5%/năm trong giai đoạn 2001-2005) đã biến dịch vụ thoại quốc tế từ một dịch vụ được coi là xa xỉ trở nên phổ cập hơn. Đến nay, cước này đã giảm xuống thấp hơn mức cước bình quân khu vực (0,74 USD/phút), từ mức bình quân cước năm 2001 là 2,22 USD/phút, đến 0,56 USD/phút năm 2005 ( Đồ thị 1.1)
2.5 2 1.5 1 0.5 0
2001 2002
2003 2004 2005 N ̈m
c−íc b×nh qu©n (USD/phót)
Đồ thị 1.1: Cước thu khách hàng bình quân dịch vụ thoại quốc tế 2001-2005
Nguồn: Ban giá cước Tiếp thị, VNPT 2005 [1]

18
- Tăng cường việc sử dụng rộng rãi các công cụ kinh doanh mới dựa trên cơ sở phân phối và sử dụng hiệu quả thông tin, góp phần nâng cao hiệu quả. Những ví dụ điển hình là việc người nông dân bán bưởi Năm roi, các doanh nghiệp gốm sứ ở Bát tràng bán hàng qua mạng vv...
Tuy nhiên bên cạnh những lợi thế mà cạnh tranh đem lại, cạnh tranh cũng tạo ra nhiều thách thức mới cho nhà cung cấp, đó là:
- Giảm khả năng đoán triển vọng phát triển của thị trường viễn thông vì các nhà khai thác mới với nhiều ý tưởng và tham vọng khác nhau, làm rối loạn quan hệ truyền thống giữa người sử dụng và nhà cung cấp. Điều này đòi hỏi nhà cung cấp phải luôn nắm bắt nhu cầu khách hàng, xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Sự phát triển của công nghệ mới khiến vòng đời sản phẩm dịch vụ viễn thông ngày càng trở nên ngắn hơn. Ví dụ điển hình là dịch vụ điện báo, điện tín đã bị dịch vụ thư điện tử thay thế vì tiện dụng và chi phí thấp. Vấn đề này buộc VNPT phải xử lý lao động dôi dư.
- Có nhiều chuẩn dịch vụ viễn thông nên việc thống nhất chúng trở nên khó khăn trong khi đó là một đòi hỏi của toàn cầu hóa. Điển hình là việc thống nhất chuẩn cho mạng thế hệ mới NGN, mang tính toàn cầu và có màu sắc chính trị. Mỗi nước
- Một số các dịch vụ mới ra đời như Wifi, frame relay ít được sử dụng mặc dù nó có nhiều tiện ích mới. Điều này có nghĩa chất lượng dịch vụ vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu với khách hàng.
- Giá cước dịch vụ viễn thông vẫn được đánh giá là cao. Tuy nhiên, theo thống kê của Ban Giá cước Tiếp thị- VNPT, hiện nay cước dịch vụ thoại quốc tế khoảng 0,56 USD/phút, giảm xuống thấp hơn mức cước bình quân khu vực (0,74 USD/phút) [đồ thị 1.1]. Nguyên nhân chủ yếu là do thu nhập đầu người của Việt Nam còn ở mức thấp khoảng 400 USD/năm 2005. Khi kinh tế phát triển, thu nhập tăng lên, tiêu dùng cho dịch vụ viễn thông sẽ giảm xuống tương đối trong tổng thu nhập của dân cư.
- Mức co giãn cầu bình quân của toàn doanh nghiệp khảo sát là 0,63%, có nghĩa, nếu cước viễn thông giảm 10% thì nhu cầu sử dụng sẽ tăng lên khoảng 6%. Như vậy, nếu mức giá viễn thông giảm khoảng 1/3 so với hiện tại thì nhu cầu tăng lên khoảng 25-30%.
3.3.1.2. Xây dựng, hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ, quản lý chất lượng dịch vụ:
- Xác định rõ những sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh; những sản phẩm, dịch vụ không có lợi thế cạnh tranh cần có chính sách đầu tư phát triển hợp lý (có chọn lọc, có điều kiện và có thời hạn); những sản phẩm, dịch vụ công ích cần được Nhà nước hỗ trợ.
Riêng với các dịch vụ viễn thông quốc tế, đặc biệt chú trọng tới các dịch vụ sau:
Dịch vụ cho thuê hạ tầng viễn thông quốc tế: Các doanh nghiệp mới trong và ngoài nước sẽ mất nhiều thời gian để đầu tư và xây dựng mạng lưới. Do đó có những yếu tố mạng cần thuê lại của VNPT/VTI như đường truyền quốc tế, cổng kết nối...
Dịch vụ chuyển lưu lượng quốc tế cho các doanh nghiệp viễn thông trong nước. Nhờ có mạng lưới rộng khắp và các thoả thuận chuyển lưu lượng ưu đãi, VNPT/VTI có thể cung cấp dịch vụ chuyển tiếp lưu lượng thoại quốc tế cho các doanh nghiệp trong nước đi quốc tế. VNPT/VTI phấn đấu đưa Việt Nam trở thành trung tâm quá giang cho các nước đến khu vực Đông dương. Phương án này đã được VNPT/VTI xem xét nghiên cứu rất lâu và sẽ trở nên hiện thực nếu chính sách cước của MPT được
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm Luận văn Kinh tế 0
D nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Giao hàng Tiết Kiệm Luận văn Kinh tế 0
D nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh Luận văn Kinh tế 0
D nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần dược hậu giang đến năm 2010 Văn hóa, Xã hội 0
D Sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết ôn tập môn toán 12 nhằm phát huy tính sáng tạo và nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh Luận văn Sư phạm 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May Việt Tiến Quản trị học 0
D Nghiên cứu nâng cao chất lượng điện năng và giảm tổn thất trong lưới điện phân phối, ứng dụng vào lưới điện của công ty điện lực Lào Khoa học kỹ thuật 0
D một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành thép việt nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top