Jerah

New Member

Download miễn phí Đề tài Móng Cái là cửa ngõ biên giới quan trọng, đây là nơi vừa tranh thủ hợp tác, vừa đối đầu cạnh tranh





LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DU LỊCH MÓNG CÁI 3

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3

2. Cơ cấu tổ chức 4

2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty du lịch Móng Cái 4

2.2. Tổ chức lao động 6

2.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 6

3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 7

4. Hệ thống dịch vụ 9

CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VÀ BỘ PHẬN LỮ HÀNH 10

1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 10

1.1. Tổ chức hoạt động sản xuất và phục vụ 10

1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty du lịch Móng Cái 13

2. Hoạt động của bộ phận lữ hành 18

2.1. Vị trí, chức năng của bộ phận lữ hành 18

2.2. Cơ cấu tổ chức của bộ phận lữ hành 19

2.3. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận 19

2.3.1. Bộ phận quản lý: 19

2.3.2. Bộ phận điều hành: 19

2.3.3.Bộ phận hướng dẫn 20

2.3.4.Bộ phận kế toán 21

3. Hoạt động của bộ phận lữ hành qua các giai đoạn phục vụ khách 21

3.1. Quy trình phục vụ khách du lịch 21

3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động lữ hành 22

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP 24

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


.500
170.426.000
Phòng nghỉ
302.747.000
226.008.000
233.859.000
Lữ hành du lịch
126.829.700
175.167.500
190.725.000
Thuê xe du lịch
78.270.000
25.150.000
115.705.000
Thu dịch vụ khác
62.125.800
98.189.000
129.454.000
II. Tổng chi phí
861.959.000
900.144.000
101.169.000
III. Lãi (lỗ) (I-II)
(-172.662.000)
(-179.229.000)
(-170.000.000)
Qua bảng kết quả kinh doanh trên thì trong hơn hai năm qua Công ty hoạt động hoàn toàn không có hiệu quả, với những chi phí quá cao nên nằm nào công ty cũng bị thâm hụt ngân quỹ.
- Đi sâu vào phân tích hoạt động lữ hành của Công ty trong 6 năm qua ta có thể thấy được khách Việt Nam chiếm phần lớn trong tổng số lĩnh vực này.
Bảng 3:
Năm
Tuyến
ĐVT
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Móng Cái - Hạ Long
Người
668
824
545
937
1.600
1.950
2.006
Móng Cái - Đông Hưng
,,
3.592
8.940
10.500
16.560
20.000
2.010
2.080
Móng Cái - Trà Cổ
,,
7.435
4.380
Móng Cái - ĐH - Vạn Mỹ
,,
Qua bảng trên ta thấy khách du lịch người Việt Nam sang Trung Quốc có chiều hướng ngày càng tăng, vì đời sống kinh tế của người dân ngày càng phát triển nên đã nảy sinh ra nhu cầu đi du lịch trong quá trình đó số khách thuần tuý chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
- Về phần khách Trung Quốc đến Trà Cổ - Hạ Long có phần giảm đi đáng kể do nhiều nguyên nhân.
+ Do sự háo hức ban đầu không còn nữa.
+ Do công ty chưa tổ chức được những chuyến đi, những hoạt động vui chơi tham qua một cách bổ ích cơ sở.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật và cách thức phục vụ không hơn gì đất nước họ.
Công ty chưa mở rộng được thị trường và chưa có biện pháp thu hút khách tốt.
- Về lĩnh vực khách sạn:
Móng Cái là một cửa khẩu Quốc tế và khu kinh tế mở của Việt Nam nên lượng khách ra đây du lịch, kết hợp với buôn bán ngày càng tăng trong khi đó mức giá trung bình của khách sạn thấp phù hợp với túi tiền của người Việt Nam. Trong thời gian đi du lịch, khách du lịch người Việt Nam đi tuyến Móng Cái - Đông Hưng thì thường đi vào buổi sáng còn tối về Việt Nam ăn nghỉ tại khách sạn của Công ty.
Người Việt Nam đi du lịch Trà Cổ thường hay nghỉ ngơi tại chỗ và ở đó Công ty cũng có khách sạn, nên lượng khách đến đây cũng tương đối.
Bảng 4:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Khách lưu trú
Người
4.640
4.450
5.430
4.800
5.650
Qua bảng phân tích khách lưu trú trên ta thấy được lượng khách Việt Nam năm 2002 có phần gia tăng so với những năm trước và lượng khách Trung Quốc lưu trú tại Móng Cái rất nhiều.
- Về vận chuyển du lịch là một lĩnh vực điều kiện hết sức phong phú và đa dạng, do đó nhu cầu vận chuyển cũng hết sức bức xúc có liên quan đến hoạt động đưa đón khách. Trong khi đó Công ty lại thiếu phương tiện vận chuyển nên phải đi thuê ngoài làm mất đi quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và giảm đi doanh thu trong lĩnh vực này.
- Về vui chơi giải trí ở lĩnh vực này Công ty chưa mở rộng và còn đơn điệu, chỉ có hoạt động vui chơi giải trí cao cấp thiết thực. Vì muốn mở được loại hình du lịch này đòi hỏi phải có vốn thời gian và một nhu cầu thực sự về những sản phẩm mà Công ty đưa ra.
- Về dịch vụ bổ sung: Các dịch vụ bổ sung của Công ty chưa mở rộng, chỉ có một số như điện thoại, thu đổi ngoại tệ, bán hàng lưu niệm, photocopy, nên chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách, do vậy Công ty phải mở rọng loại hình dịch vụ này sao cho chúng trở thành một hệ thống khép kín đem lại nguồn thu nhập cho Công ty.
Bảng 5: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Tổng thu
ĐVT
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Doanh số
Tr.đ
721,0
774
861,5
1259,0
1600
Ăn + Căng tin
196,4
114,8
120,0
117,0
120,0
Phòng nghỉ
226,0
222,0
273,5
249,5
280,5
Lữ hành
220,8
284,0
167,5
648,5
874,5
Dịchvụ
77,8
153,2
300,5
244,0
325
Số nộp ngân sách
72,1
77,4
86,1
114,5
114,5
Số đã nộp
72,1
77,4
86,1
114,5
114,5
Qua bảng trên ta thấy hoạt động kinh doanh trong thời gian qua của Công ty, đã đạt được một số kết quả tích cực và có phần được đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị đề ra. Đặc biệt các kế hoạch chủ yếu của những năm sau đều tăng so với cùng kỳ.
Công ty đã thực hiện tích cực việc phục vụ khách tham quan, du lịch tuyến Móng Cái - Đông Hưng, Móng Cái - Hạ Long mở rộng và khai thác thêm dịch vụ tại thị xã. Về kinh doanh khách sạn chưa có chuyển biến lớn, chưa ổn định.
Ngoài ra công ty còn bị hạn chế về nhiều mặt như:
- Du lịch quốc tế: Chủ yếu là khách du lịch Trung Quốc đi tham quan, tìm kiếm thị trường, đối với khách này họ muốn đi sâu vào nội địa Việt Nam, nhưng hiện nay công ty mới chỉ cấp phép đưa khách vào đến Hạ Long, chính vì vậy mà số khách du lịch đến với công ty không tăng, nên hiệu quả doanh thu từ hoạt động này chưa đạt như mong muốn.
- Du lịch ăn uống: Khách sạn của công ty ở quá xa các nơi trung tâm. Ví dụ như xa chợ, xa thị xã. Đây là những bất lợi cho khách sạn trong khâu phục vụ ăn uống cho khách. Vì phải đi mua bán đồ ăn thức uống quá xa (7- 8km) nên chi phí đi lại tính ra đã hết lãi suất phục vụ ăn uống. Trong khi đó và khách sạn ở xa trung tâm nên cũng chưa thu hút được khách lưu trú.
Trên đây là một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến hoạt động kinh doanh của Công ty chưa đạt hiệu quả trong những năm qua.
1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty du lịch Móng Cái
Quá trình bình thường hoá quan hệ Việt - Trung là việc đơn giản hoá các thủ tục xuất nhập cảnh qua biên giới, nên trong những năm gần đây số lượng về khách du lịch tăng lên đáng kể. Tuy nhiên hiện nay số khách du lịch thuần tuý sang Việt Nam chưa nhiều mà động cơ chính của khách du lịch Trung Quốc là đi sang thăm dò thị trường, cách thức làm ăn kinh tế. Đó là do Trung Quốc chưa phải là một nước phát triển có tập quán đi du lịch. Mục đích chính của chuyến đi thường là thăm dò thị trường hay du lịch công vụ kết hợp với tham quan tìm hiểu thị trường (chiếm 65%) khách du lịch Trung Quốc có khả năng thanh toán trung bình, số khách có khả năng thanh toán cao chiếm tỷ lệ nhỏ. Khách Trung Quốc thường không yêu cầu cao lắm về chất lượng dịch vụ, phương tiện vận chuyển và tiện nghi sinh hoạt. Họ thường chấp nhận các loại hình khách sạn đảm bảo phù hợp với khả năng thanh toán. Khách Trung Quốc có nhu cầu lớn về thông tin giá cả thị trường và mua sắm hàng hoá, những nhu cầu về dịch vụ ăn uống là lưu trú cũng mang những nét đặc trưng dân tộc riêng. Khách du lịch Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái sang tìm hiểu thị trường và du lịch tại Móng Cái - Trà Cổ. Ước tính hàng năm có từ 1050 - 1200 nghìn lượt khách đến tham quan. Người Việt Nam sang buôn bán và du lịch tại Đông Hưng Trung Quốc ngày càng tăng, bình quân mỗi ngày từ 300-450 người.
Khách du lịch trong nước đến với Móng Cái chiếm phần lớn là khách đi theo đoàn tham quan nghỉ ngơi dài ngày. Số khách này thường dùng tổng hợp các dịch vụ đã đạt được. Mức chi tiêu của đối tượng khách này khá cao và đặc điểm của họ là có yêu cầu về chất lượng phục vụ.
Năm 2000 khu du lịch Trà Cổ đã đón 80.000 lượt khách trong nước và khách quốc tế. Năm 2001 khách du lịch tắm biển tăng nhiều trong mùa hè, hàng tháng trung bình có từ 8.000 đến 10.000 khách. Năm 2001 là năm diễn ra nhiều sự kiện trong tỉnh. Cửa khẩu Bắc Luân - Đông Hưng chính thức được mở cửa từ 7h đến 19h hàng ngày. Hội chợ quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đón nhận di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và năm 2003 Hạ Long chính thức là năm du lịch Hạ Long có ngày cao điểm nhất Móng Cái có hàng chục nghìn khách trong và ngoài nước đến tham quan du lịch.
Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành, khách sạn, nhà nghỉ năm 2002.
Bảng 6: Báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh du lịch lữ hành, khách sạn, nhà nghỉ
Chính thức 10 tháng và cả năm 2002 (Phòng thương mại thị xã Móng Cái)
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện năm 2001
Năm 2002
% so sánh cùng kỳ
Thực hiện 10 tháng 2002
Ước tính
Tháng 11
Tháng 12
Ước cả năm 2002
A
B
C
1
2
3
4
5
6
1
Số đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành
ĐV
28
30
01
01
31
116,7
Chia ra: - Lữ hành quốc tế
nt
25
28
01
01
29
116,0
- Lữ hành nội địa
nt
03
02
-
-
02
66,6
2
Số khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ trên địa bàn
K.sạn
101
141
01
01
143
141,6
- Khách sạn quốc doanh, liên doanh
nt
18
19
-
-
19
105,5
- Khách sạn tư nhân
nt
-
37
-
-
37
-
- Nhà nghỉ tư nhân
nhà nghỉ
76
76
01
01
78
102,0
- Nhà trọ
nhà trọ
03
09
-
-
09
300,0
3
Khách du lịch nước ngoài nhập cảnh qua cửa khẩu MC
L.người
246.118
258.247
42.210
40.200
340.657
138,4
- Đi du lịch Móng Cái trong ngày
nt
54.811
50.094
7.100
7.200
64.394
117,5
- Đi du lịch Hạ Long
nt
11.652
7.456
1.100
1.000
9.556
82,0
- Đi du lịch Hà Nội - Hải Phòng (thẻ)
nt
154.731
182.965
31.810
30.000
224.775
153,2
- Khách du lịch hộ chiếu
nt
19.924
17.732
2.200
2.000
21.932
110,1
4
Khách du lịch Việt Nam tham quan TQ
nt
31.668
41.156
1.260
1.060
43.476
137,3
- Đi trong ngày
nt
31.668
26.910
1.200
1.060
29.170
92,1
5
Tổng doanh thu du lịch lữ hành, KS, nhà nghỉ
Tr.đ
33.726,496
35.628,295
3.934,02
3.741,5
48.30...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
L Tiềm năng và thực trạng tuyến điểm Hà Nội – Hạ Long – Cửa Ông – Móng Cái - Đông Hưng Tài liệu chưa phân loại 0
M Nghiên cứu hoạt động du lịch biên mậu tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Địa lý & Du lịch 0
H Đánh giá hiện trạng và dự báo chất thải rắn trên địa bàn thành phố Móng Cái phục vụ cho giai đoạn vậ Khoa học Tự nhiên 0
T [Free] Báo khảo sát, điểm du lịch Hà Nội - Hạ Long - Móng Cái - Đông Hưng (Trung Quốc) Tài liệu chưa phân loại 0
C Báo cáo khảo sát tuyến điểm du lịch Hà Nôi - Hạ Long - Móng Cái - Đong Hưng ( Trung Quốc) Tài liệu chưa phân loại 2
C Điều khoản tham chiếu mô hình khuyến nông chăn nuôi heo nái Móng Cái sinh sản Tài liệu chưa phân loại 0
T Điều khoản tham chiếu mô hình trình diễn chăn nuôi lợn nái Móng Cái Tài liệu chưa phân loại 0
G Giải pháp giảm rủi ro thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái Tài liệu chưa phân loại 0
M Đánh giá khả năng sinh sản của lợn Bản thuần và tổ hợp lai giữa đực Móng Cái với lợn nái Bản tại xã Nông Lâm Thủy sản 0
K Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - Tỉnh Quảng Ninh Tài liệu chưa phân loại 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top