lonely_duck0407

New Member

Download miễn phí Đề tài Mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của ngành sản xuất giầy dép





Qua những kết quả phân tích trên ta đã thấy được phần nào hiệu quả sản xuất của ngành giầy dép cũng như đánh giá tác động của các nhân tố tới mức độ phi hiệu quả của ngành. Vì ngành giầy dép có năng suất và hiệu quả chung không cao do đặc thù sử dụng lao động phổ thông là chủ yếu nên phần không hiệu quả được quan tâm khá nhiều. Trên cơ sở tính toán hiệu quả kỹ thuật chung của toàn ngành trong cả thời kỳ phân tích, đưa ra một số nhân tố ảnh hưởng tới tính không hiệu quả của ngành giầy dép và hiệu quả gộp với ngành dệt may, luận văn đã phần nào mô tả được bức tranh sản xuất của ngành giầy dép. Đó là hình ảnh của một ngành có nhiều tiềm năng, đặc biệt trong xuất khẩu nhưng chưa khai thác hết lợi thế của mình. Bên cạnh những thuận lợi, ngành còn gặp nhiều khó khăn do thiếu nguyên liệu, thiếu kỹ thuật và quan trọng hơn nhiều doanh nghiệp chỉ là một bộ phận trong khâu gia công các sản phẩm của nước ngoài nên giá trị gia tăng thực của ngành không cao. Cũng như nhiều ngành có sản phẩm xuất khẩu khác, giầy dép Việt Nam mới chỉ dừng lại ở những sản phẩm cấp thấp, thiếu thương hiệu và mẫu mã chưa phong phú nên khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới thấp





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


khẳng định, xúc tiến thương mại chưa mạnh, các chính sách của Nhà nước dành cho ngành da giầy chưa nhiều và cũng chưa mang lại hiệu quả cao.
Bước sang năm 2005, ngành giầy dép nước ta sẽ tiếp tục có những điều kiện thuận lợi để duy trì và đẩy mạnh đà tăng trưởng hiện nay.
- Thứ nhất, nhu cầu tiêu thụ giầy dép, cặp túi xách trong nước và trên thế giới vẫn tiếp tục tăng trong những năm tới. Mức tiêu thụ giầy dép, cặp túi xách của các nước Châu Âu trong năm 2004 ước đạt 1,135 tỷ đôi trong khi nhu cầu tiêu thụ vào khoảng 2,41 tỷ đôi. Nhập khẩu ròng giầy dép của Châu Âu dự báo sẽ tiếp tục tăng nhẹ, đạt mức khoảng 1,1 tỷ - 1,2 tỷ đôi. Cũng giống như các nước Châu Âu, nhu cầu tiêu thụ giầy dép, cặp túi xách các loại của các nước Châu Mỹ tiếp tục tăng trong những năm tới, đạt trên 3,3 tỷ đôi giầy trong khi năng lực sản xuất của khu vực này ước tính chỉ đạt trên 1 tỷ đôi.
- Thứ hai, từ tháng 1/2005, EU sẽ bắt đầu tiến hành điều tra giầy dép nhập khẩu có nguồn gốc từ Trung Quốc nhằm bảo hộ sự phát triển của ngành giầy dép trong khu vực. Ngược lại, giầy dép xuất khẩu của nước ta sang thị trường EU sẽ tiếp tục được hưởng những ưu đãi về thuế quan (GSP)
- Thứ ba, một số đối thủ cạnh tranh khá mạnh của ngành giầy dép nước ta như Thái Lan, Indonesia đang có những biểu hiện đi xuống và tỏ ra kém cạnh tranh rõ rệt. Ngành giầy dép Indonesia từ năm 2002 đến nay luôn bị giảm sút. Nhiều nhà máy sản xuất đã buộc phải đóng cửa do không tiêu thụ được sản phẩm. Số lượng các công ty sản xuất giầy dép của Indonesia giảm từ 112 công ty xuống còn 90 công ty. Hai loại giầy được tập trung sản xuất nhiều của Indonesia là giầy bảo hộ lao động và giầy thể thao, nhưng việc bán hàng của các loại giầy này phụ thuộc vào nhãn hiệu nước ngoài. Hơn nữa, môi trường kinh doanh tại thị trường Indonesia lại không ổn định. Do vậy, người mua dễ dàng quay sang các nước khác để bảo đảm việc giao hàng tốt hơn. Cũng giống như Indonesia, ngành giầy dép của Thái Lan cũng đang trên đà xuống dốc. Kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan từ năm 2000 đến nay liên tục giảm phát triển nhất là xuất khẩu sang các thị trường trọng điểm (ngoại trừ năm 2003, kim ngạch xuất khẩu của nước này đạt mức tăng trưởng 3,4%). Tính trong 10 tháng đầu năm 2004 kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Thái Lan giảm tới 8,15% so với cùng kỳ năm 2003, chỉ đạt khoảng 660 triệu USD. Các thị trường xuất khẩu chính của Thái Lan là Mỹ, EU, Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này giảm khá mạnh. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ và Bỉ giảm tới 15% về kim ngạch so với 10 tháng đầu năm 2003.
- Thứ tư, da giầy hiện được xem là một trong ba nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn của nước ta với nhiều lợi thế cạnh tranh và giải quyết được một số vấn đề xã hội với nguồn lao động dồi dào, không đòi hỏi đầu tư quá nhiều vốn, phù hợp với hoàn cảnh, môi trường của Việt Nam, phù hợp với nguồn lực tài chính, thị trường nước ta. Do đó, ngành da giầy sẽ được chú trọng đầu tư hơn nữa nhằm mang lại hiệu quả hơn, tạo ra sức cạnh tranh mạnh hơn theo chiến lược tăng trưởng tập trung đến năm 2020.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi trên, ngành giầy dép Việt Nam vẫn tiếp tục phải đối mặt với những trở ngại đáng kể. Thứ nhất, chưa chủ động được nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Thứ hai, công nghệ sản xuất chưa hiện đại và còn phụ thuộc vào nước ngoài. Và bài toán nan giải đối với ngành giầy dép là xây dựng thương hiệu. Đã có nhiều bài học về sự thất bại do không có thương hiệu. Đầu tiên, trong những năm 50-60 Trung tâm sản xuất giầy dép lớn nhất và các nhãn hiệu giầy nổi tiếng của thế giới được đặt tại Italia, những năm 70 lại chuyển sang Nhật Bản, những năm 80 ở Đài Loan và Hàn Quốc. Cho đến khi các nước này hiểu ra vấn đề thì mọi sự đã rồi. Ngành giầy dép các nước này đã rơi vào tình trạng vô phương cứu chữa. Tất cả các hãng nổi tiếng đã dời bỏ sang các nước khác.
Trước những khó khăn trên, để tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng tốt, trước hết ngành da giầy nước ta cần đầu tư mạnh cho việc đào tạo đội ngũ cán bộ thiết kế, cải tiến kỹ thuật nhằm áp dụng những công nghệ hiện đại nhất vào sản xuất để tăng năng suất lao động, đồng thời tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Bên cạnh đó cần giảm thiểu mọi chi phí sản xuất khác có liên quan. Có như vậy mới tạo được sự cạnh tranh về giá cả hàng hoá. Ngoài ra, cần tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống và tích cực thâm nhập thị trường mới. Vấn đề then chốt cuối cùng là mỗi doanh nghiệp từng bước xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình, góp phần mang lại hiệu quả và sự phát triển bền vững cho toàn ngành da giầy Việt Nam.
Chương II
Mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật
của một ngành sản xuất
1. Mô tả hiệu quả kỹ thuật và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật
1.1 Mô tả hiệu quả kỹ thuật
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là mục tiêu của mọi quốc gia trong các thời kỳ phát triển. Thành phần cơ bản của của tăng trưởng kinh tế là tăng trưởng năng suất tổng hợp với hai thành phần cơ bản là tiến bộ công nghệ và hiệu quả kỹ thuật. Xem xét dưới góc độ vi mô, hiệu quả sản xuất của một ngành cũng chịu tác động của hai nhân tố trên. Do đó việc ước lượng, phân tích hiệu quả kỹ thuật và những ảnh hưởng của nó tới hoạt động sản xuất là một vấn đề đáng quan tâm.
Xét một quá trình sản xuất đơn giản trong đó có một đầu vào duy nhất (X) được sử dụng để sản xuất ra một đầu ra duy nhất (Y). Đường OF chính là đường giới hạn biểu thị mức sản lượng tối đa có thể đạt được tại mỗi mức đầu vào. Do đó nó phản ánh trạng thái hiện tại công nghệ trong ngành. Các doanh nghiệp trong ngành sẽ sản xuất tại đường giới hạn nếu doanh nghiệp đạt được hiệu quả về mặt kỹ thuật. Điểm A tượng trưng cho một điểm không hiệu quả trong khi điểm B và điểm C là những điểm hiệu quả.
Fáp dụng
O
Y
A
B
C
Xáp dụng
Đường giới hạn khả năng sản xuất được mô tả như sau (Đồ thị 1)
Một doanh nghiệp đang hoạt động tại điểm A là không hiệu quả bởi vì xét về mặt công nghệ doanh nghiệp có thể tăng sản lượng đến mức tương đương với điểm B trên đồ thị mà không cần có thêm đầu vào ( hay có thể sản xuất ra một mức sản lượng như vậy nhưng cần ít đầu vào hơn tại điểm C trên đường giới hạn). Khoảng cách từ điểm sản xuất của doanh nghiệp đến đường giới hạn khả năng sản xuất phản ánh mức độ không hiệu quả của doanh nghiệp.
Một thước đo cơ bản đối với hoạt động của một xí nghiệp là năng suất yếu tố. Đây là tỷ lệ của đầu ra trên đầu vào. Tỷ lệ này càng lớn nghĩa là sản xuất của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Đồ thị 1 cũng cho thấy sự khác biệt giữa hiệu quả kỹ thuật và năng suất yếu tố. Đường thẳng đi qua gốc toạ độ cho biết năng suất yếu tố tại mỗi đầu vào của doanh nghiệp. Độ dốc của đường này là Y/X cho biế...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Xây dựng mô hình tích hợp viễn thám và GIS xác định nguy cơ tai biến lũ quét lưu vực sông năng, tỉnh Khoa học Tự nhiên 1
U nghiên cứu khoa học vốn con người và mô hình xác định số năm đi học hiệu quả Kiến trúc, xây dựng 0
T Xây dựng mô hình xác định mức phí đóng góp của cộng đồng dân cư trực tiếp hưởng lợi từ việc cải thiệ Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu ứng dụng mô hình tính toán, dự báo ô nhiễm và xác định nguồn gây ô nhiễm cho hạ lưu sông Luận văn Sư phạm 0
D Xác lập cơ sở khoa học địa lý cho việc xây dựng mô hình hệ sinh thái hộ gia đình phục vụ phát triển Luận văn Sư phạm 0
P Xác định năng suất sơ cấp và năng suất thứ cấp cho Hồ Tây, Hà Nội (bằng mô hình toán) Luận văn Sư phạm 0
C Xác định mức sẵn lòng trả (WILLINGNESS TO PAY WTP) của các hộ chăn nuôi cho việc cải thiện mô hình b Luận văn Kinh tế 0
L Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công tác xác minh nguồn gốc nhà đất khu phố cổ tại thành phố Khoa học Tự nhiên 0
N Nghiên cứu cảnh quan phục vụ xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hâu cấp cộng đồng tại Khoa học Tự nhiên 2
N Nghiên cứu xác lập một số mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ định hướng phát triển bền vững thị xã Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top