tac.lam59

New Member

Download miễn phí Mô hình 3 lớp trong lập trình .net





Business Entities
Ứng dụng của chúng ta sẽ bao gồm 2 entity chính là Category và News.
Trước hết là Category. Một chuyên mục (Category) sẽ gồm những thông tin sau:
CategoryId: Mã chuyên mục – sẽ được sinh tự động khi tạo mới
Name: Tên chuyên mục. VD: Vi tính, Kinh tế
KeyName: Tên gợi nhớ dùng để phân biệt chuyên mục với nhau (không được trùng nhau). VD với
VNExpress bạn sẽ thấy có Vi-tinh, Suc-khoe
Description: Mô tả cho chuyên mục. VD: Description cho Vi-tinh là: thông tin mới nhất về công
nghệ thông tin của Việt Nam và thế giới
Picture: Hình ảnh thay mặt cho chuyên mục
Trong ứng dụng đơn giản này, chúng ta chỉ thiết kế chuyên mục có một cấp, không có các chuyên
mục con, cháu Và ứng dụng này cũng không có phần quản lý các nhà biên tập viên, nhà báo và
cơ chế cấp quyền hạn duyệt bài, gửi bài Tôi dành phần này cho các bạn phát triển thêm, nhưng
tôi cũng sẽ gợi ý cho các bạn cách thiết kế trong phần mở rộng ứng dụng.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Mô hình 3 lớp trong lập trình .net
15/09/2010tieuyeuitĐể lại phản hồiGo to comments
Chúng ta sẽ bắt đầu với phần giới thiệu sơ lược về mô hình phát triển thông dụng 3 lớp, tiếp theo
chúng ta sẽ tiến hành thiết kế ứng dụng theo mô hình này. Trong bài viết này không có tham vọng
trình bày lại chi tiết mô hình thiết kế ứng dụng đa lớp/tầng là như thế nào. Chỉ tóm tắt ngắn gọn
lại những điểm chính của mô hình 3 lớp, mà cụ thể là 3 lớp logic.
Mô hình 3 lớp (3 layers)
Trong phát triển ứng dụng, để dễ quản lý các thành phần của hệ thống, cũng như không bị ảnh
hưởng bởi các thay đổi, người ta hay nhóm các thành phần có cùng chức năng lại với nhau và phân
chia trách nhiệm cho từng nhóm để công việc không bị chồng chéo và ảnh hưởng lẫn nhau. Ví dụ
trong một công ty bạn có từng phòng ban, mỗi phòng ban sẽ chịu trách nhiệm một công việc cụ
thể nào đó, phòng này không được can thiệp vào công việc nội bộ của phòng kia như Phòng tài
chính thì chỉ phát lương, còn chuyện lấy tiền đâu phát cho các anh phòng Marketing thì các anh
không cần biết. Trong phát triển phần mềm, người ta cũng áp dụng cách phân chia chức năng này.
Bạn sẽ nghe nói đến thuật ngữ kiến trúc đa tầng/nhiều lớp, mỗi lớp sẽ thực hiện một chức năng
nào đó, trong đó mô hình 3 lớp là phổ biến nhất. 3 lớp này là gì? Là Presentation, Business Logic,
và Data Access. Các lớp này sẽ giao tiếp với nhau thông qua các dịch vụ(services) mà mỗi lớp
cung cấp để tạo nên ứng dụng, lớp này cũng không cần biết bên trong lớp kia làm gì mà chỉ cần
biết lớp kia cung cấp dịch vụ gì cho mình và sử dụng nó mà thôi.
Lưu ý: các bạn không nên nhầm lẫn khái niệm lớp(layer) trong phần này với khái niệm lớp(class)
của các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Presentation Layer
Lớp này làm nhiệm vụ giao tiếp với người dùng cuối để thu thập dữ liệu và hiển thị kết quả/dữ liệu
thông qua các thành phần trong giao diện người sử dụng. Lớp này sẽ sử dụng các dịch vụ do lớp
Business Logic cung cấp. Trong .NET thì bạn có thể dùng Windows Forms, ASP.NET hay Mobile
Forms để hiện thực lớp này.
Trong lớp này có 2 thành phần chính là User Interface Components và User Interface Process
Components.
UI Components là những phần tử chịu trách nhiệm thu thập và hiển thị thông tin cho người dùng
cuối. Trong ASP.NET thì những thành phần này có thể là các TextBox, các Button, DataGrid…
UI Process Components: là thành phần chịu trách nhiệm quản lý các qui trình chuyển đổi giữa các
UI Components. Ví dụ chịu trách nhiệm quản lý các màn hình nhập dữ liệu trong một loạt các thao
tác định trước như các bước trong một Wizard…
Lưu ý : lớp này không nên sử dụng trực tiếp các dịch vụ của lớp Data Access mà nên sử dụng
thông qua các dịch vụ của lớp Business Logic vì khi bạn sử dụng trực tiếp như vậy, bạn có thể bỏ
qua các ràng buộc, các logic nghiệp vụ mà ứng dụng cần có.
Business Logic Layer
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ chính của hệ thống, sử dụng các dịch vụ do lớp Data Access cung
cấp, và cung cấp các dịch vụ cho lớp Presentation. Lớp này cũng có thể sử dụng các dịch vụ của
các nhà cung cấp thứ 3 (3rd parties) để thực hiện công việc của mình(ví dụ như sử dụng dịch vụ
của các cổng thanh tóan trực tuyến như VeriSign, Paypal…).
Trong lớp này có các thành phần chính là Business Components, Business Entities và Service
Interface.
Service Interface là giao diện lập trình mà lớp này cung cấp cho lớp Presentation sử dụng. Lớp
Presentation chỉ cần biết các dịch vụ thông qua giao diện này mà không cần quan tâm đến
bên trong lớp này được hiện thực như thế nào.
Business Entities là những thực thể mô tả những đối tượng thông tin mà hệ thống xử lý. Trong ứng
dụng chúng ta các đối tượng này là các chuyên mục(Category) và bản tin(News). Các business
entities này cũng được dùng để trao đổi thông tin giữa lớp Presentation và lớp Data Access.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Business Components là những thành phần chính thực hiện các dịch vụ mà Service Interface cung
cấp, chịu trách nhiệm kiểm tra các ràng buộc logic(constraints), các qui tắc nghiệp vụ(business
rules), sử dụng các dịch vụ bên ngoài khác để thực hiện các yêu cầu của ứng dụng.
Trong ứng dụng của chúng ta, lớp này sẽ chứa các thành phần là CategoryService và NewsService
làm nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ quản lý chuyên mục và các bản tin (thêm, xóa, sửa, xem chi
tiết, lấy danh sách…).
Data Access Layer
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến lưu trữ và truy xuất dữ liệu của ứng dụng. Thường
lớp này sẽ sử dụng các dịch vụ của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như SQL Server, Oracle,… để thực
hiện nhiệm vụ của mình. Trong lớp này có các thành phần chính là Data Access Logic, Data
Sources, Servive Agents).
Data Access Logic components (DALC) là thành phần chính chịu trách nhiệm lưu trữ vào và truy
xuất dữ liệu từ các nguồn dữ liệu – Data Sources như RDMBS, XML, File systems…. Trong .NET Các
DALC này thường được hiện thực bằng cách sử dụng thư viện ADO.NET để giao tiếp với các hệ cơ
sở dữ liệu hay sử dụng các O/R Mapping Frameworks để thực hiện việc ánh xạ các đối tượng
trong bộ nhớ thành dữ liệu lưu trữ trong CSDL. Chúng ta sẽ tìm hiểu các thư viện O/R Mapping này
trong một bài viết khác.
Service Agents là những thành phần trợ giúp việc truy xuất các dịch vụ bên ngòai một cách dễ
dàng và đơn giản như truy xuất các dịch vụ nội tại.
Chúng ta đã tìm hiểu qua các lớp của mô hình 3 lớp. Lý thuyết hơi nhiều một chút có thể làm bạn
khó hiểu vì khả năng trình bày có hạn, nên bây giờ thử tìm hiểu một qui trình cụ thể hơn để biết
các lớp này giao tiếp với nhau như thế nào. Ví dụ trong ứng dụng của chúng ta có thao tác tạo một
chuyên mục mới, thì các lớp sẽ ltương tác với nhau như sau:
Lớp Presentation
- Trình bày một web form, có các text box cho phép người sử dụng nhập tên và mô tả cho chuyên
mục
- Khi người dùng nhấn nút tạo trên form này, ứng dụng sẽ thực hiện việc tạo một Business Entity
Category mới như đoạn code sau minh họa:
public void CreateNewCategory()
{
Category category = new Category();
category.Name = name.Text;
category.Description = description.Text;
// sử dụng dịch vụ do lớp Business cung cấp để tạo chuyên mục
CategoryService.CreateCategory(category);
}
Lớp Business Logic
Để cung cấp dịch vụ tạo một chuyên mục, thành phần CategoryService sẽ cung cấp hàm sau:
public static void CreateCategory(Category category)
{
// kiểm tra xem tên khóa của chuyên mục đã tồn tại chưa?

// kiểm tra tên khóa của chuyên mục có hợp lệ không?

// sử dụng DV của lớp Data Access để lưu chuyên mục mới này vào CSDL
CategoryDAO categoryDAO = new CategoryDAO();
categoryDAO.CreateCategory(category);
}
Lớp Data Access
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Tương tự, để cung cấp dịch vụ lưu một chuyên mục mới vào CSDL, thành phần CategoryDAO sẽ
cung cấp hàm sau (sử dụng ADO.NET để kết nối với CSDL):
public void CreateCategory(Category category)
{
// tạo connection

// tạo command, khởi tạo các tham số…
command.Parame...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top