chy_yeu

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, kỹ thuật truyền hình cũng phát triển có những bước tiến bộ không ngừng. Từ truyền hình đen trắng đã phát triển lên thành truyền hình màu với ba hệ màu cơ bản NTSC, SECAM, và PAL.
Hiện nay, với những ưu việt tuyệt đối của công nghệ số, công nghệ truyền hình cũng chuyển sang một bước ngoặt mới. Quá trình biến đổi từ công nghệ Analog sang công nghệ Digital (Trasnition From Analog to Digital Technology) với sự xuất hiện của kỹ thuật truyền hình số như truyền hình cáp, truyền hình số mặt đất và truyền hình qua vệ tinh.
Kỹ thuật truyền hình đóng góp một vai trò quan trọng trong đời sống con người. Nó là công cụ sắc bén trong việc tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà Nước, là món ăn tinh thần không thể thiếu được của mọi gia đình... Trong những năm qua Đảng và nhà nước đã đầu tư và phát triển không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu cho ngành công nghệ truyền hình, cùng với sự hình thành trung tâm truyền hình và tháp truyền hình Việt Nam tại thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, tất cả công nghệ truyền hình hiện nay mà Việt Nam đang sử dụng đều sử dụng vào truyền hình tương tự là chủ yếu. Mặc dù rất còn nhiều những khó khăn trước mắt như điều kiện kinh tế còn eo hẹp, nền công nghiệp và trình độ khoa học kỹ thuật còn non trẻ. Nhưng chúng ta không thể sử dụng mãi kỹ thuật Analog được bởi khi đó công nghệ truyền hình không thể kết hợp tui được với các công nghệ khác đặc biệt là công nghệ thông tin.
Sự phát triển không ngừng của kỹ thuật số đã xâm nhập vào hầu hết tất cả các lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực truyền hình.
Vậy để hoà nhập được với sự phát triển chung của toàn thế giới và phục vụ cho công cuộc " công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" thì ngành truyền hình phải là lĩnh vực tiên phong. Do vậy, chuyển đổi công nghệ từ Analog sang công nghệ Digital là một điều tất yếu. Tuy nhiên để thực hiện được, ngoài kinh phí, thời gian còn phải đòi hỏi một đội ngũ các cán bộ, kỹ sư, các chuyên viên và các nhà khoa học thì mới có thể làm được.
Là một học sinh được sự hướng dẫn của các thầy cô giáo khoa ĐTVT, trong bản báo cáo này em xin trình bày về một khía cạnh nhỏ trong lĩnh vực thu-phát ở truyền hình màu em xin trình bày một đề tài:
“Mạch quét dòng trong máy thu hình màu JVC C1490M”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………. 1
PHẦN I: NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH ..................... 7
CHƯƠNG I: NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH MÀU................................ 7
1.1. Giới thiệu....................................................................................................... . 7
1..2. Nguyên lý truyền hình màu.............................................................................10
1.2.1. Sơ đồ khối hệ thống truyền hình màu.................................................12
1. 2.2. Khái niệm về màu sắc………………………………………...…....13
1.2.3. Cảm nhận màu sắc của mắt...............................................................14
1.2.4. Lý thuyết ba màu………………………………………………........18
1.2.4.1. Thị giác màu…………………………………………………....18
1.2.4.2 Các màu cơ bản…………………………………………….…....19
1.2.5. Hệ thống thiết bị thu tín hiệu màu......................................................20
1 2.6. Tín hiệu hiệu màu...............................................................................22
CHƯƠNG II: CÁC HỆ TRUYỀN HÌNH MÀU.......................................23
2.1. Hệ truyền hình màu NTSC................................................................................23
2.1.1 Đặc điểm của hệ truyền hình màu NTSC.............................................23
2.1.2. Sơ đồ khối bộ mã hoá truyền hình hệ NTSC……………………...…28
2.1.3 Sơ đồ khối giải mã màu hệ NTSC........................................................30
2.1.4. Kết luận……………………………………………………………..32
2.2 Hệ truyền hình SECAM (Sequentiel Couleur A Meorire…………………..…33
2.2.1 Đặc điểm của hệ truyền hình màu SECAM………………………....34
2.2.2 Sơ đồ khối mã hoá màu hệ SECAM....................................................36
2.2.3. Sơ đồ giải mã truyền hình màu hệ SECAM.......................................38
2.2.4.Kêt luận..............................................................................................39
2.3 Hệ truyền hình màu PAL.................................................................................39
2.3.1 Đặc điểm............................................................................................39
2.3.2. Sơ đồ khối bộ mã hoá màu hệ PAL...................................................42
2.3.3. Sơ đồ khối bộ giải mã màu hệ PAL..................................................44
2.3.4. Kết luận.............................................................................................46
PHẦN II: GIỚI THIỆU CÁC THÔNG SỐ,CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CỦA MÁY THU HÌNH MÀU
JVC C1490M …………47
1.1. Các thông số,chỉ tiêu kĩ thuật………………………………………..47
1.1.1.Thu từ đài phát và đầu video thông dụng……………………47
1.1.2.Thu từ đầu video thông dụng………………………………...47
1.1.3.Thu từ đĩa từ………………………………………………….47
1.1.4.Tần số sóng thu………………………………………………47
1.1.5.Nguồn điện lưới ……………………………………………..48
1.1.6.Công suất tiêu thụ……………………………………………48
1.1.7.Tín hiệu A/V…………………………………………………48
1.1.8.Công suất tiếng ra…………………………………………....48
1.1.9.Loa…………………………………………………………...48
1.1.10.Trở kháng đầu vào ăngten………………………………….48
1.1.11.Kích thước……………………………………………….….48
1.1.12.Trọng lượng…………………………………………….…...48
1.1.13.Điều khiển từ xa…………………………………………….48
1.1.14.Đèn hình…………………………………………………….48
2.2.Sơ đồ khối máy thu hình màu và nhiệm vụ chức năng các khối……..48
2.2.1.Sơ đồ khối…………………………………………………….48
2.2.2.Nhiệm vụ và chức năng các khối………………………….…51
2.2.2.1.Khối chuyển kênh RF……………………………….….51
2.2.2.2.Khối khuếch đại trung tần IF………………………..….51
2.2.2.3.Khối tách sóng hình………………………………….....51
2.2.2.4.Khối giảI mã màu…………………………………….....51
2.2.2.5.Khối khuếch đại hình…………………………………...51
2.2.2.6.Khối tách xung đồng bộ……………………….……… .52
2.2..2.7.Khối quét dòng………………………………….……...52
2.2..2.8.Khối quét mành………………………………………...52
2.2..2.9.Khối tạo đại cao áp và điện áp trung gian……………..52
2.2.2.10.Khối nguồn…………………………………………….52
2.2.2.11.Khối vi xử lý…………………………………………...52
2.2.2.12.Khối AGC……………………………………………...52
2.2.2.13.Khối điều khiển từ xa………………………………….53
2.2.2.14.Khối đường tiếng………………………………………53
PHẦN III: MẠCH QUÉT DÒNG TRONG MÁY THU HÌNH MÀU JVC-C1490M…………54

1.1.Sơ đồ khối bộ quét dòng-nguyên lý hoạt động……………………...54
1.1.1.Bộ tạo dao độngVCO…………………………………………54
1.1.2.Bộ chia tần số ………………………………………………...54
1.1.3.Mạch tách xung đồng bộ dòng……………………………….55
1.1.4.Tầng đệm dòng……………………………………………….55
1.1.5.Tầng công suất dòng…………………………………………55
1.1.6.Biến áp cao áp…………………….………………………..55
1.1.7.Các mạch phụ trợ…………………………………………….55
1.2.Phân tích mạch quét dòng trong may thu hình màu JVC C1490M...56
1.3.Các sự cố thường xảy ra ở khối quét dòng trong máy thu hình màu JVC C1490M……………………......... 60

KẾT LUẬN ………..……..………………………63













PHẦN I : NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH
Chương I : NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH MÀU
1.1. GIỚI THIỆU
Trước kia khoa học phát triển còn ở mức thấp thì con người thường mơ ước có một phương pháp thần kỳ nào đó để có thể truyền đưa tin tức (âm thanh và hình ảnh) đi xa. Ước mơ này đã được thực hiện khi A – Lếc – Xăng – Pô - Pốp. Người Nga sáng chế ra chiếc máy phát vô tuyến điện đầu tiên trên thế giới vào ngày 7 tháng 5 năm 1895 và nó là bước mở đầu cho kỷ nguyên vô tuyến điện tử cho nhân loại.
Với sự phát minh ra đèn điện tử cộng với sự phát hiện ra hiện tượng quan điện vào cuối thế kỷ 18, Va – Lơ - di – mia Cu – dơ - mich Dơ - vô - Rư – kim người Nga đã chính thức khai sinh ra hệ thống truyền hình điện tử đầu tiên trên thế giới. Tuy nhiên, với sự phát triển rất nhanh chóng cho đến hiện nay nó đã phát triển sang giai đoạn phát triển thứ 3 ( thế hệ thứ nhất: đèn điện tử, thế hệ thứ 2: Transistor, thế hệ thứ 3: Vi mạch).
Đầu tiên truyền hình xuất hiện là truyền hình đen trắng nó được nghiên cứu và chế tạo hoàn chỉnh vào năm 60. Ngày nay truyền hình đen trắng đã được sử dụng ở hầu hết các nước trên Thế giới. Tuy nhiên với sự phát triển rất nhanh chóng của công nghệ điện tử và độ ổn định ngày càng cao của công nghệ điện tử, kỹ thuật truyền hình cũng không ngừng phát triển, đã cho phép thực hiện được truyền hình màu. Như vậy truyền hình màu là bước phát triển tiếp theo của truyền hình đen trắng bởi vì mục đích của truyền hình là ghi các hình ảnh của các cảnh vật thiên nhiên, các sản phẩm nhân tạo đầy màu sắc sống động trong thực tế rồi truyền đi xa. Để làm được điều này truyền hình màu phải dựa vào kết quả nghiên cứu đặc điểm thị giác của mắt người và tạo thuyết 3 màu cơ bản. Theo thuyết ba màu, phần lớn các màu sắc trong tự nhiên có thể phục hồi được qua việc trộn màu đó là: màu đỏ (ký hiệu R), màu lục ( ký hiệu G), màu lam ( ký hiệu B).
Nếu ta cộng đủ các màu tiếp tím, lơ, lục, lam, vàng, cam, đỏ với cùng một năng lượng như nhau thì ta được ánh sáng trắng. Nhưng theo thuyết ba màu về thị giác thì tất cả các màu đều do sự trộn màu của ba màu cơ bản. Do vậy nếu ta dùng đèn chiếu qua kính lọc màu để tạo những vòng tròn sáng trên màn ảnh thì ta sẽ được kết quả.

Hình 1.1. Sự trộn màu
Tức là:
Lục + đỏ = vàng
Lục + lam = lơ
Lam + đỏ = đỏ thắm
Đỏ + lục + lam = trắng
Đỏ + lục = cam ( nếu năng lượng đỏ lớn hơn năng lượng lục)
Đỏ + lục = vàng ( năng lượng đỏ bằng năng lượng lục)
Khi xây dựng hệ truyền hình màu, cần phải giải quyết sao cho máy thu hình đen trắng có thể thu được truyền hình màu với hình ảnh nhận được là đen trắng. Mặt khác, phải giải quyết vấn đề ngược lại, đó là dùng máy thu hình màu có thể thu được chương trình đen trắng. Đó chính là kết hợp của truyền hình màu.
Để đảm bảo tính tương hợp này, đầu tiên hệ thống truyền hình màu xuất hiện là NTSC (viết tắt từ của National Television System Committee, Uỷ ban truyền hình quốc gia) vào năm 1953 tại Mỹ. Những năm sau đó truyền hình được xuất hiện nhanh chóng và khi đó chất lượng ảnh hưởng của truyền hình màu hệ NTSC chưa phải là tốt nhất, vì tín hiệu trong hệ trong hệ NTSC rất nhạy cảm méo pha và méo biên độ. Hệ truyền hình màu NTSC đã được thực hiện nghiệm các nước Châu Âu kể cả Liên Xô, nhưng cũng gặp những nhược điểm trên. Người ta chuyển sang nghiên cứu, để tìm ra các dạng mã hoá tín hiệu khác, sao cho méo pha và méo biên độ xuất hiện trong kênh truyền, ảnh hưởng nhỏ nhất đến ảnh hưởng màu được khôi phục ở máy thu hình màu.
Năm 1956, ở Pháp xuất hiện truyền hình màu SECAM (viết tắt Sequentiel Couleurs A Memorre - Sequentiel Color With Memory, Tuần tự các màu với bộ nhớ) do Henry De France nghiên cứu và thực hiện. Năm 1962 Giáo sư Walter Bruch ở Tây Đức công bố truyền hình màu PAL (Phase Altemation Line, thay đổi pha theo từng dòng).
Các hệ truyền hình màu phát triển nhanh chóng và dần dần thay thế hoàn toàn truyền hình đen trắng.
1.2. NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH MÀU.
Nguyên lý truyền hình màu đưa vào những cảm thụ màu sắc của mắt người và thuyết ba màu cơ bản. Do đó, khi phát tín hiệu màu bên phát nhờ máy Camera phân tích ảnh màu thành các tín hiệu. Ứng với ba màu cơ bản R, G, B ba thông tin màu này được điều chế vào sóng cao tần rồi phát xạ ra ngoài không gian. Máy thu hình màu có nhiệm vụ thu tín hiệu cao tần màu đã được điều chế sau đó tách sóng để lấy ra ba thông tin màu R, G, B rồi dùng phương pháp trộn màu để có lại hình ảnh màu sắc hiện trên màn hình.
Trong hệ thống truyền hình đen trắng, ảnh truyền đi biểu hiện độ sáng tối các điểm trên từng dòng. Máy ảnh (Camera) có nhiệm vụ biến đổi độ sáng tối thành những mức điện áp khác nhau. Để đảm bảo ảnh thu được đồng bộ với ảnh phát đi, ta còn phát đi xung đồng bộ dòng và xung đồng bộ mành. Như vậy dạng sóng truyền hình đen trắng bao gồm tín hiệu hình, xung xoá dòng, mành và xung đồng bộ. Vì vậy trong truyền hình đen trắng chỉ có một thông tin về độ sáng tối (độ chói) để biểu thị tín hiệu hình.
Nhưng trong hệ thống truyền hình màu ta phải truyền đi thông tin về màu, ứng với mỗi điểm hình cần tỷ lệ với ba màu cơ bản. Màu đỏ (Red), màu lục (Green) và màu lam (Blue) vì màu bao gồm sắc và độ chói do đó ta chỉ cần truyền đi với ba tín hiệu màu là đủ mà không cần truyền đi tín hiệu về độ chói. Như vậy trong truyền hình màu dạng sóng đầy đủ tín hiệu màu
Hình 2.15. Bộ giải mã màu hệ PAL
2.3.4. Kết luận
Hệ thống truyền hình PAl có những đặc điểm sau:
Ưu điểm:
- Hệ PAL có méo pha nhỏ hơn hẳn so với hệ NTSC
- Hệ PAL không có hiện tượng xuyên lẫn màu
- Hệ PAL thuận tiện cho việc ghi băng hình hơn hệ NTSC
- Máy thu hình hệ PAL phức tạp hơn vì cần có dây trễ 64s và yêu cầu dây trễ này cần có chất lượng cao
- Tính kết hợp hệ truyền hình đen trắng kém hơn hệ NTSC.


Tóm lại vấn đề chọn sóng mang phụ và phương pháp điều chế như thế nào để sự xuyên lẫn, sự phá rối nhau giữa tin tức chói và tin tức màu, giảm thiểu tối đa là nguyên nhân tồn tại ba hệ truyền hình màu NTSC, PAL và SECAM, vì cả ba hệ đều đạt mặt này thì mất mặt kia và không có hệ nào đạt kết quả tối ưu.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Top